Gãy trên và liên lồi cầu xương cánh tay: giải phẫu, chẩn đoán và điều trị
Gãy trên và liên lồi cầu xương cánh tay là một dạng gãy đầu dưới xương cánh tay, thường gặp ở người lớn, là 1 loại gãy khó. Vị trí gãy là nơi có hố mỏm khuỷu và hố mỏm vẹt làm xương mỏng và yếu, là loại gãy nội khớp, gần thần kinh quay và thần kinh trụ. Chiếm khoảng hơn 60% các trường hợp gãy xương vùng khuỷu. Bài viết này chúng tôi sẽ trình bày chi tiết hơn về dạng gãy xương này.
Bài viết được viết bởi PGS.TS. Trần Trung Dũng – Giám đốc Trung tâm Chấn thương chỉnh hình & Y học thể thao miền Bắc, Hệ thống Y tế Vinmec, ThS.BS. Trần Quốc Lâm – Giảng viên Đại học Y Hà Nội, BS Phạm Xuân Hưng – Bác sĩ khoa Chấn thương chỉnh hình BVĐK Xanh Pôn Hà Nội
1. Giải phẫu
Nội dung bài viết
Đầu dưới xương cánh tay (XCT) dẹt và bè ngang sang hai bên, được cấu tạo chủ yểu bởi một khối các diện khớp và các hố, các mỏm đi kèm.
- Ròng rọc xương cánh tay: là diện khớp đầu dưới XCT tiếp khớp với diện khớp đầu trên xương trụ. Ở phía sau của ròng rọc rộng hơn ở phía trước, sườn trong dài hơn sườn ngoài, giữa hai sườn là một chỗ thắt được mô tả như một đường xoắn ốc. Trên ròng rọc, ở phía sau là hố khuỷu, phía trước là hố vẹt.
- Lồi cầu ngoài (LCN) xương cánh tay: là diện khớp đầu dưới XCT tiếp khớp với một đầu mỏm xương hình cầu hướng xuống dưới và ra trước. Phía trước và ngay trên lồi cầu là hô trên lồi cầu (hố quay).
- Rãnh liên lồi cầu – ròng rọc: là rãnh giữa lồi cầu và ròng rọc, có sườn ngoài là phân trong của lồi cầu và sườn trong cũng chính là bờ ngoài của ròng rọc, được mài vẹt theo một bình diện chéo từ trong ra ngoài, từ dưới lên trên.
- Mỏm trên ròng rọc và mỏm trên lồi cầu: là hai khối xương nằm ở phía trên của các diện khớp (ròng rọc và lồi cầu), ở đó có các khối cơ bám vào. Các nhà phẫu thuật còn chia đầu dưới XCT làm hai khối, đó là khối lồi cầu ngoài và khối lồi cầu trong.
2. Chẩn đoán
Chẩn đoán lâm sàng khó vì khớp khuỷu rất sưng nề và có máu tụ lớn. Có thể sờ thấy các lồi cầu bị di lệch. Do đó, riêng ở vùng khuỷu khi đã sưng nề nhiều, nên chờ XQ để chẩn đoán.
Nếu mảnh gãy bé hoặc bệnh nhân nhỏ tuổi, khó chẩn đoán, có khi phải chụp khớp khuỷu 2 bên để so sánh.
- XQ: chẩn đoán dựa trên phim XQ tư thế thẳng và nghiêng.
- Chụp CT khuỷu trong những trường hợp gãy phức tạp, phạm khớp. Chụp CT scanner để đánh giá trước mổ, CT 3D dựng hình để xác định mức độ phức tạp gãy phạm khớp.
Trong thăm khám lâm sàng, cần lưu ý đến các biến chứng gây tổn thương mạch máu, thần kinh.
3. Phân loại
3.1. Theo vị trí giải phẫu
- Gãy liên lồi cầu xương cánh tay: gãy nội khớp, di lệch phức tạp.
- Gãy liên lồi cầu loại gãy chữ T: gãy ngang trên lồi cầu và gãy dọc tách rời lồi cầu và ròng rọc.
- Gãy liên lồi cầu loại gãy chữ V: hai đường gãy chéo nhau, đầu gãy trên nhọn thúc xuổng làm bửa rộng lồi cầu và ròng rọc.
3.2. Theo AO
3.3. Theo Milch:
- Với gãy lồi cầu ngoài
- Với gãy lồi cầu trong:
3.4. Theo Riseborough
Type A: gãy không di lệch.
Type B: gãy lồi cầu, ròng rọc không xoay.
Type C: gãy lồi cầu, ròng rọc rời xa nhau và xoay.
Type D: gãy vụn nhiều mảnh diện khớp.
4. Điều trị
4.1. Nguyên tắc
- Đối với người trẻ, phải cố định lại giải phẫu để tập sớm. Với người già, cho tập sớm quan trọng hơn là phục hồi giải phẫu.
- Dù là cách điều trị gì mà bất động lâu đều sẽ bị cứng khớp.
4.2. Điều trị bảo tồn
Điều trị bảo tồn với những trường hợp Milch type I:
4.2.1. Bất động bột
- Chỉ định: gãy không di lệch.
- Kỹ thuật: kéo áp lồi cầu và ròng rọc, đặt khuỷu vuông, bột cánh cẳng bàn tay rạch dọc, gác tay cao cho đỡ sưng. Khi đỡ sưng, áp thêm 2 bên khuỷu, cho bó tròn. Sau 2-3 tuần, bột treo tay vào khăn quàng cổ tập.
4.2.2. Kéo liên tục:
– Chỉ định:
- Có chống chỉ định mổ: sưng nề nhiều quá, da bị đụng dập nhiều, toàn trạng kém.
- Chờ mổ.
- Gãy vụn nhiều mảnh.
- Gãy hở bẩn.
– Kỹ thuật: xuyên đinh vào mỏm khuỷu, kéo tạ thẳng lên trời kết hợp nắn ép các mảnh gãy. Thời gian kéo liên tục 6 tuần. Bỏ tạ kéo, tập cử động khớp khuỷu.
4.3. Điều trị phẫu thuật
- Dùng đường mổ phía sau để bộc lộ được dễ dàng khối lồi cầu và cũng để thuận tiện cho việc cắt (đục) mỏm khuỷu, bộc lộ khối lồi cầu.
- Cắt (đục) mỏm khuỷu: có nhiều quan điểm cho kỹ thuật này, tuy nhiên nếu đục mỏm khuỷu hình chữ V sẽ tạo điều kiện kết xương mỏm khuỷu dễ dàng hơn, tránh việc di lệch giãn cách sau khi mổ.
- Bóc tách bộc lộ TK trụ, vén TK trụ sang bên, bảo vệ TK.
- Bộc lộ đường gãy liên lồi cầu xương cánh tay. Trước hết cần cố định lại khối lồi cầu.
– Kỹ thuật:
- Nắn chỉnh, cố định tạm thời bằng đinh Kirschner, quan sát diện khớp ròng rọc. Sau đó cố định vững khối lồi cấu bằng vis xốp rỗng nòng, có thể dùng 1 hoặc 2 vis xốp, tùy thuộc vào mức độ vững sau khi cố định.
- Nắn chỉnh và sắp xếp các mảnh gãy phía trên lồi cầu, đặt nẹp vis cố định, có thể dùng 1 hoặc 2 nẹp cho mỗi bên cột xương, phụ thuộc vào vị trí đường gãy và mức độ vững sau khi cố định
- Cố định lại mỏm khuỷu bằng kỹ thuật xuyên xương.
5. Biến chứng
- Chèn ép cơ học: đầu xương chồi cản trở gấp khuỷu, các lồi cầu biến dạng, diện khớp hỏng. Các hố mỏm khuỷu, mỏm vẹt bị đẩy vì can sùi, tổ chức xơ lấp đầy, gãy lồi cầu di lệch.
- Xơ hoá cạnh khớp sau chấn thương, kỹ thuật nẹp vít kém.
- Nhiễm khuẩn.
- Thao tác mạnh khi đang liền xương, làm rách các chỗ dính gây cứng khớp.
- Bất động lâu quá.
Gãy trên và liên lồi cầu xương cánh tay là một thương tổn phức tạp, liên quan đến khớp khuỷu. Chẩn đoán không quá khó, tuy nhiên cần tránh bỏ sót các thương tổn phối hợp. Điều trị gãy trên và liên lồi cầu xương cánh tay thường là phẫu thuật do tính đòi hỏi tỉ mỉ về mặt giải phẫu của vùng khớp khuỷu, KHX vững chắc, phục hồi giải phẫu là những yếu tố quyết định đến chức năng khớp khuỷu sau mổ.
>>> Xem thêm: Phương pháp phẫu thuật gãy trên lồi cầu xương cánh tay ở trẻ em