MỚI
load

Biến chứng của đốt sóng cao tần (Radiofrequency Ablation) trong điều trị nhân tuyến giáp: Tổng quan và cập nhật

Ngày xuất bản: 04/09/2025

TÓM TẮT

Đốt sóng cao tần (Radiofrequency Ablation – RFA) là phương pháp điều trị xâm lấn tối thiểu được áp dụng rộng rãi trong xử trí điều trị nhân tuyến giáp lành tính và một số tổn thương ác tính của tuyến giáp. Kỹ thuật này giúp giảm thể tích nhân và cải thiện triệu chứng với tỷ lệ biến chứng thấp hơn so với phẫu thuật. Trong một vài năm gần đây một số Guideline hướng dẫn điều trị ung thư tuyến giáp đã đưa RFA vào như là một phương pháp điều trị thay thế phẫu thuật trong một số trưởng hợp nhất định. Từ đó RFA dần trở thành một phương pháp điều trị phổ biến được nhiều người biết đến. Không một phương pháp nào là hoàn hảo và RFA vẫn tiềm ẩn nguy cơ gây biến chứng từ nhẹ đến nghiêm trọng. Bài báo này tổng hợp các biến chứng thường gặp, cơ chế, yếu tố nguy cơ, biện pháp xử trí và phòng ngừa, dựa trên các nghiên cứu mới nhất, nhằm cung cấp tài liệu tham khảo cho nhân viên y tế.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Nhân tuyến giáp là một trong những bệnh lý nội tiết thường gặp. Mặc dù đa số là lành tính, các nhân tuyến giáp lớn có thể gây triệu chứng chèn ép, ảnh hưởng thẩm mỹ và chất lượng sống của người bệnh. Phẫu thuật từng là lựa chọn điều trị chính, nhưng tiềm ẩn nhiều nguy cơ và thời gian hồi phục kéo dài. Đốt sóng cao tần (RFA) là phương pháp can thiệp xâm lấn tối thiểu, hoạt động theo cơ chế sử dụng năng lượng sóng cao tần tạo nhiệt để phá hủy mô bệnh. Phương pháp này ngày càng được ứng dụng rộng rãi nhờ hiệu quả và tính an toàn cao. Tuy nhiên, RFA vẫn có thể gây ra biến chứng nếu thực hiện không đúng kỹ thuật hoặc cơ địa bệnh nhân có những yếu tố nguy cơ dễ xảy ra tai biến. Do vậy việc nắm rõ biểu hiện của biến chứng cũng như các biện pháp xử trí là rất cần thiết, giúp bệnh nhân tránh hậu quả nguy hiểm của thủ thuật.

2. PHƯƠNG PHÁP

Bài tổng quan này dựa trên tìm kiếm tài liệu y văn quốc tế từ năm 2015 đến 2025 trên PubMed, Scopus và Google Scholar với các từ khóa ‘thyroid’, ‘radiofrequency ablation’, ‘complications’, ‘management’. Các nghiên cứu được chọn bao gồm: thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu quan sát, báo cáo ca bệnh và khuyến cáo từ các hiệp hội chuyên ngành. Thông tin được phân loại theo nhóm biến chứng, tần suất, yếu tố nguy cơ và phương pháp xử trí.

3. KẾT QUẢ

Dựa theo mức độ nặng , biến chứng của RFA chia thành 3 nhóm: nhẹ, trung bình và nặng

  • Mức độ nhẹ: đau, phù nề phần mềm, bầm tím- thường tự khỏi
  • Mức độ trung bình: Khàn tiếng thoáng qua, nhiễm trùng nhẹ, tụ dịch
  • Mức độ nặng: chảy máu mức độ nhiều, thủng khí quản, liệt dây thanh vĩnh viễn, bỏng da.

Bảng tóm tắt biểu hiện , tần suất , cách xử trí và tiên lượng của các biến chứng có thể gặp liên quan đốt sóng cao tần

Nhóm biến chứng

Biến chứng điển hình

Tần suất

 Xử trí

Tiên lượng

Nhẹ

Đau, phù nề, bầm tím, sốt nhẹ

8–20%

  • Chườm lạnh
  • Thuốc paracetamol, thuốc giảm đau chống viêm non-steroid …

Tự khỏi sau 1–7 ngày

Trung bình

Khàn tiếng tạm thời

1–5%Xử trí dừng thủ thuật ngay lập tức, sử dụng dung dịch Glucsose hoặc Dextrose 5% bơm làm mát quanh vị trí rãnh khí thực quản (vị trí của dây thần kinh thanh quản quặt ngược) và đồng thời đánh giá sự hồi phục của dây thần kinh bằng các kiểm tra mức độ khàn giọng của người bệnh. Lượng dịch bơm có thể 100 – 400/500ml. Nếu các dấu hiệu – triệu chứng không cải thiện có thể tiêm steroid tại chỗ kết hợp đường uống steroid ngắn ngày

Hồi phục sau vài tuần

Trung bình

Nhiễm trùng nhẹ1–5%Có thể kháng sinh bôi ngắn ngày: mupirocin hoặc kháng sinh toàn thân: amoxicilin, cephalospHồi phục sau vài tuần

Trung bình

Tụ dịch

1–5%Chọc hút / dẫn lưu ổ tụ dịchHồi phục sau vài tuần

Trung bình

Bỏng da1–5%Làm mát ngay khi phát hiện bỏng da kết hợp kháng sinh bôi, cân nhắc cắt lọc tổ chức hoại tử nếu vùng da hoại tử lớn.Hồi phục sau vài tuần
Trung bìnhRối loạn chức năng tuyến giáp1–5%Điều trị triệu chứng khi cường giáp, bổ sung hoocmon nếu thành suy giáp vĩnh viễn, chú ý ở những bệnh nhân có anti TPO cao trước đốt sóng cao tầnHồi phục sau vài tuần
NặngXuất huyết lớn<1%Chọc hút/ dẫn lưu khối máu tụ lớn , nút mạch cấp cứu hoặc mổ cầm máu cấp cứu.Nguy cơ di chứng lâu dài
Nặng

Tổn thương khí quản

<1%Đặt ống nội khí quản ống mềm/ mở khí quản trong trường hợp tổn thương nặng gây suy hô hấp cấp. Kháng sinh đường tĩnh mạch (cephalosporin/ cacbapenem)Nguy cơ di chứng lâu dài
NặngThủng thực quản<1%Thủng thực quản tủy mức độ: theo dõi nếu tổn thương nhỏ, chuyển  ngoại khoa khâu phục hồi nếu thủng lớn. Dẫn lưu nếu có ổ tụ dịch/ khí vùng cổ.Nguy cơ di chứng lâu dài
Nặng

Vỡ u sau đốt sóng

<1%Thường xuất hiện muộn sau đốt từ  4-8 tuần, hình thái vỡ u vô khuẩn hoặc đi kèm viêm áp – xe. Xử trí tùy thuộc vào mức độ tổn thương. Nếu vỡ u đi kèm hình thái viêm áp xe cần điều trị phối hợp kháng s inh, chọc hút dẫn lưu hoặc cắt lọc. Vỡ u vào phần mềm dưới da vùng cổ không kèm hình thái viêm áp xe có thể theo dõi, sử dụng chống viêm giảm phù nề tại chỗ bằng các thuốc dòng NSAID.Nguy cơ di chứng lâu dài
Nặng

Liệt dây thanh vĩnh viễn

<1%Liệt dây thanh tùy mức độ: corticoid ngắn ngày, hạn chế nói nhiều trong những ngày đầu tiên, có thể kết hợp âm ngữ trị liệu, vitamin nhóm B, chất tăng dẫn truyền thần kinh mecobalamin ,..trường hợp nặng nhât có thể phải phẫu thuật nối dây thần kinh để phục hồi giọng nói cho người bệnhNguy cơ di chứng lâu dài
NặngHội chứng Horner do tổn thương hạch thần kinh giao cảm cổ giữa<1%Hội chứng chứng Horner do tổn thương hạch thần kinh giao cảm cổ giữa do bỏng nhiệt, phát hiện các dấu hiệu sớm  của HC như sụp mi,  co đồng tử, giảm tiết mồ hôi, và sung huyết kết mặc mắt ở bên bệnh à xử trí dừng thủ thuật ngay lập tức, sử dụng dung dịch Glucsose hoặc Dextrose 5% bơm làm mát quanh vị trí hạch thần kinh giao cảm cổ và đồng thời đánh giá sự hồi phục của các triệu chứng. Nếu các dấu hiệu – triệu chứng không cải thiện có thể tiêm corticoid tại chỗ kết hợp đường uống.Nguy cơ di chứng lâu dài
Nặng

Ngộ độc thuốc tê

<1%Ngừng tiêm thuốc tê ngay lập tức, gọi hỗ trợ, dùng nhũ dịch lipid : bolus 1.5ml/kg trong 1 phút sau đó truyền tĩnh mạch liên tục 0.25ml/kg/phút , hồi sức nâng huyết áp, xử trí rối loạn nhịp tim, kiểm soát co giật.Nguy cơ di chứng lâu dài

[Hình 1] – Vỡ nhân muộn sau RFA ( Nguồn : Mylt et al., 2025)

[Hình 2] Ảnh cắt lớp vi tính có thuốc tương phản (CT). ( Nguồn Song S et al. , 2023 )

(A) CT ngực lần đầu. quan sát thấy một khối tụ máu đè ép vào thành sau của phế quản gốc trái (mũi tên).
(B) CT ngực thứ hai được thực hiện 21 giờ sau khi đến phòng cấp cứu. Quan sát thấy khối tụ máu tăng lên và đè ép vào thành sau của khí quản (mũi tên).
(C) CT vùng cổ thực hiện sau khi chụp mạch bằng catheter và tắc mạch. Thấy sự gián đoạn của tuyến giáp trái (mũi tên).

[Hình 3] – Bỏng da toàn độ sau RFA nhân tuyến giáp (Nguồn: Bernardi et al., 2016)

4. BÀN LUẬN

RFA có tỷ lệ biến chứng thấp hơn nhiều so với phẫu thuật cắt tuyến giáp, nhưng không loại trừ hoàn toàn nguy cơ. Cơ chế  của các biến chứng thường là do tổn thương nhiệt lan ra mô lành, đặc biệt là các cấu trúc quan trọng như dây thần kinh quặt ngược, khí quản và mạch máu lớn. Việc nắm rõ cấu trúc giải phẫu giúp chúng ta định hướng kim an toàn ,tránh biến chứng nặng nề cho người bệnh.

[Hình 4] – Giải phẫu tuyến giáp và các cấu trúc xung quanh

Các yếu tố nguy cơ bao gồm: Nhân giáp kích thước lớn, vị trí nằm sát các cấu trúc quan trọng như khí quản, thực quản, dây thần kinh, mạch máu.

Biện pháp phòng ngừa: Phải nắm chắc giải phẫu vùng cổ và quanh giáp trên siêu âm liên quan tới các can thiệp tuyến giáp. Lựa chọn bệnh nhân phù hợp, sử dụng kỹ thuật moving-shot đ ốt thành từng điểm nhỏ đảm bảo an toàn. Kết hợp sử dụng kĩ thuật bơm dung dịch Glucose 5% lạnh lóc tách (hydrodissection) tạo lớp đệm xung quanh nhân giáp để giảm  nguy cơ gây tê tại chỗ bỏng các cấu trúc quan trọng lân cận như dây thần kinh, mạch máu, hạch thần kinh giao cảm cổ. Toàn bộ quá trình làm thủ thuật được thực hiện giám sát liên tục dưới hướng dẫn siêu âm. Ngoài ra người bệnh còn được theo dõi sát sau thủ thuật.

5. KẾT LUẬN

RFA là lựa chọn điều trị hiệu quả và an toàn cho nhân tuyến giáp lành tính. Việc nhận diện sớm biến chứng, xử trí kịp thời và phòng ngừa chủ động sẽ giúp tối ưu hóa hiệu quả và giảm thiểu rủi ro cho bệnh nhân.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Jeong SY, Baek JH, Choi YJ, et al. Radiofrequency ablation of benign thyroid nodules: safety and imaging follow-up in 236 patients. Eur Radiol. 2012;22(8):1861-1867.
  2. Lim HK, Lee JH, Ha EJ, et al. Radiofrequency ablation of benign non-functioning thyroid nodules: 4-year follow-up results. Eur Radiol. 2013;23(4):1044-1049.
  3. Cesareo R, Palermo A, Pasqualini V, et al. Efficacy and safety of a single session of RFA: a multicenter prospective study. J Clin Endocrinol Metab. 2017;102(11):3959-3965.
  4. My LT, Anh TTH, Hien NTT, et al. Thyroid nodule rupture and hyperthyroidism following radiofrequency ablation: A case report. Radian Case Rep. 2025 Jul 5;20(9):4807-4811. doi: 10.1016/j.radcr.2025.06.020. PMID: 40686800; PMCID: PMC12272826.
  5. Song S, Kim JP. Massive Hemorrhage and Mortality Following Thyroid Radiofrequency Ablation. Ear, Nose & Throat Journal. 2023;0(0). doi:1177/01455613231182234
  6. Bernardi S, Dobrinja C, Fabris B, et al. Radiofrequency ablation compared to surgery for benign thyroid nodules. Int J Endocrinol. 2014;2014:934595.
  7. Kim C, Lee JH, Choi YJ, et al. Complications encountered in the treatment of benign thyroid nodules with US-guided RFA: a multicenter study. Radiology. 2015;276(3):909-918.

Tác giả: Trần Thị Hoàng Anh, Lê Thị My – Trung tâm bệnh lý tuyến giáp – Bệnh viện Vinmec Times City

facebook
10

Bình luận 0

Đăng ký
Thông báo về
guest
0 Comments
Cũ nhất
Mới nhất
Inline Feedbacks
Xem tất cả bình luận

Bài viết cùng chuyên gia