Lựa chọn dụng cụ trong phẫu thuật kết hợp xương
Ngày xuất bản: 14/04/2023
Kết hợp xương hay còn gọi là cố định trong là hình thức kết hợp xương bằng cách đặt (implant) dụng cụ sát vào xương, gắn kết trực tiếp với xương gãy nhằm tạm thời thay thế chức năng nâng đỡ trong thời gian chờ đợi lành xương, hiện tại có rất nhiều dụng cụ sử dụng trong phẫu thuật kết hợp xương, cùng tìm hiểu để có lựa chọn chính phù hợp hơn trong phẫu thuật.
1.Các dụng cụ kết hợp xương trong phẫu thuật kết hợp xương:
Nội dung bài viết
1.1 Đinh nội tủy (nail)
- Gồm nhiều loại khác nhau, từ cổ điển như đinh kirschner cho đến các loại đinh nội tủy có chốt ( nhiều dạng chốt khác nhau, từ chốt ở 1 đầu, cho đến các loại có chốt 2 đầu, chốt ở các mặt phẳng khác nhau…)
- Yêu cầu khi sử dụng: phải lựa chọn đinh có chiều dài và đường kính phù hợp với lòng tủy, và trong nhiều trường hợp phải làm rộng lòng tủy để có thể đặt nẹp vào và khít vào ống tủy hơn.
- Đinh nội tủy sử dụng tốt nhất ở các trường hợp gãy vững như gãy ngang, gãy 1/3 giữa thân xương. Trong trường hợp gãy không vững thì đinh nội tủy phải có chốt ở 2 đầu (chốt tĩnh) (còn loại có chốt ở 1 đầu được gọi là chốt động do xương có thể trượt dọc theo trực của đinh).
- Lực tác động theo trục dọc của xương và phần lớn lực tác động lên phần xương gãy.
>>> Xem thêm: Tham khảo phương hướng điều trị phẫu thuật kết hợp xương cẳng chân gãy hở
1.2 Nẹp vis
- Gồm nhiều loại khác nhau, có nhiều kiểu dáng, kích thước khác nhau.
- Yêu cầu khi sử dụng: phải lựa chọn nẹp có hình dáng phù hợp với vị trí gãy (ôm sát xương theo trục dọc) để xương không bị di lệch thứ phát ( phải mổ lại) kiểu gập góc và xoay.
- Nẹp vis có thể sử dụng ở hầu hết các vị trí, từ đầu cho tới thân xương.
- Lực tác động theo trục dọc của xương và phần lớn lực tác động lên nẹp nên nếu nẹp không đủ cứng sẽ bị gãy trước khi có tạo can.
- Tùy mảnh xương gãy lớn hay nhỏ mà số lượng vis đặt ở một bên đoạn gãy là nhiều hay ít: xương cẳng tay tối thiểu 1 bên là 2 vis, xương cánh tay tối thiểu 1 bên là 3 vis, xương đùi tối thiểu 1 bên là 4-5 vis.
- Nẹp dùng cho gãy ở các đầu xương phải có hình dáng đặc biệt để phù hợp với hình dạng đầu xương.
- Vis phải qua cả 2 vỏ xương. Đối với gãy ở vùng đầu xương thì vis sử dụng là vis xốp, các răng vis bám vào xương xốp và không nhất thiết phải đi qua vỏ xương bên kia.
- Dụng cụ kết hợp đinh và nẹp, dụng cụ kết hợp nẹp và vis.
- Gồm nhiều loại, có nhiều hình dạng và kích thước khác nhau.
- Yêu cầu khi sử dụng: cần phải xác định góc của nẹp trước khi chọn hướng đặt đinh, phải có dụng cụ tạo đường hầm cho đinh trước khi đóng để tránh làm vỡ đầu xương hoặc đinh đi chệch hướng.
- Thường dùng cho gãy xương ở vùng mấu chuyển hoặc đầu dưới xương đùi.
1.3 Kim K
- Kim K có nhiều kích thước khác nhau.
- Yêu cầu khi sử dụng: nên dùng máy khoan để khoan và khoan ở tốc độ cao để tránh uốn cong kim gây lệch hướng và lạc đường. Nếu dùng kim đơn thuần thì nên (phải) dùng ít nhất 2 kim ở 2 hướng khác nhau để chống xoay là chống tuột.
- Kim K được dùng để găm giữ các mảnh xương, làm mốc bám cho cột chỉ thép để nén ép, dùng để thay vai trò của đinh nội tủy trong các gãy xương bàn ngón tay chân,…
- Đầu kim sau khi cắt nên được uốn cong lại để không di chuyển lệch vào trong hay ra ngoài và cũng tránh để làm vướng.
1.4 Chỉ thép
- Chỉ thép có nhiều kích thước khác nhau (thường là số 2 trở lên), có loại có kim (patella set) và không kim.
- Yêu cầu khi sử dụng: quấn ít nhất 2 vòng, các vòng trong xiết giữ xương, vòng ngoài cùng để cho các vòng trong không bung ra. Phải đặt chỉ sát xương hay ôm lấy mốc kim K. Trước khi cột phỉa vuốt cho thẳng để không bị vặn vẹo.
- Chỉ thép được dùng để cột vòng quanh xương hay dùng để cột néo ép.
- Lực xoắn ở 1 bên nếu là cột vòng tròn hay 2 bên nếu là néo ép kiểu số 8.
2.Các dụng cụ phẫu thuật kết hợp xương:
- Kềm giữ xương ( dùng để cầm giữ xương khi nắn xương nay giữ nẹp vào xương)
- Kềm gặm xương ( lấy mô xơ, cắt mẫu xương nhỏ)
- Kềm cắt xương
- Nạo xương
- Búa
- Đục
- Máy khoan xương
- Các mũi khoan xương
- Thước đo vis
- Tournevis
- Dụng cụ bảo vệ và hướng dẫn mũi khoan
- Dụng cụ đóng nẹp
3. Ưu và khuyết điểm của điều trị gãy xương bằng các dụng cụ kết hợp xương:
Ưu điểm:
- Nắn chính xác.
- Bất động vững chắc.
- Không cần bất động khớp.
Nhược điểm
- Bệnh nhân phải trải qua cuộc mổ nên có thể đối diện với các nguy cơ: đau, mất máu, tổn thương giải phẫu, nguy cơ của tê-mê, nhiễm trùng vết mổ,…
- Dụng cụ cần đạt tiêu chuẩn, dụng cụ đắt.
- Cơ sở điều trị phải có đủ các thiết bị chuyên dụng.
- Mổ lấy dụng cụ ra, điều này không bắt buộc nhưng thường phải lấy ra do các dụng cụ gây cản trở hoạt động, dụng cụ gây phản ứng, dụng cụ gây trở ngại nếu phải đối diện với chụp MRI hay điều trị bằng sóng cao tầng.
4. Tác động của phẫu thuật kết hợp xương trên bệnh nhân:
Có lợi:
- Cố định vững chắc, chính xác.
- Tập vận động sớm, phục hồi chức năng.
Bất lợi:
- Chịu đựng cuộc mổ.
- Tàn phá thêm các cấu trúc giải phẫu như da, mạch máu, thần kinh.
- Chậm liền xương do làm rối loạn các quá trình liền xương.
- Cal lệch, khớp giả.
- Viêm xương chấn thương.
- Hiệu ứng dị vật trong cơ thể.
- Gãy đinh, gãy nẹp phải mổ lại.
- Cản trở trong chụp MRI hay điều trị bằng sóng cao tần.
>>> Xem thêm: Kiến thức, thông tin trong lĩnh vực Y khoa từ đội ngũ bác sĩ bệnh viện Vinmec
321
Bình luận 0
Đăng ký
0 Comments