MỚI
load

Kết quả sống thêm và tiên lượng ở bệnh nhân sarcoma xương: Phân tích trên hơn 2000 bệnh nhân trong nghiên cứu EURAMOS-1

Ngày xuất bản: 26/09/2025

Sarcoma xương là bệnh lý ít gặp, do đó không nhiều nghiên cứu với cỡ mẫu lớn trên đối tượng bệnh nhân này. EURAMOS – 1 là nghiên cứu đa trung tâm, đa quốc gia lớn nhất từ trước đến nay cung cấp dữ liệu về kết quả điều trị bệnh sarcoma xương sử dụng phác đồ phối hợp 3 hoá chất MAP (Methotrexate, doxorubicin và cisplatin). Với tỷ lệ sống thêm toàn bộ 3 năm 79% và 5 năm 71%, nghiên cứu cung cấp thêm một lựa chọn về phác đồ điều trị sarcoma xương hiệu quả cho bác sĩ lâm sàng. Từ kết quả của nghiên cứu, phác đồ MAP đã được sử dụng phổ biến tại nhiều quốc gia trên thế giới.

Tổng quan và Mục tiêu

Sarcoma xương độ ác tính cao là ung thư xương nguyên phát thường gặp nhất ở trẻ em và thanh thiếu niên. Nghiên cứu EURAMOS-1 được tiến hành nhằm cải thiện tiên lượng căn bệnh hiếm gặp này thông qua hợp tác quốc tế và thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên. Báo cáo này phân tích tỷ lệ sống thêm và yếu tố tiên lượng trên toàn bộ bệnh nhân được ghi nhận trong nghiên cứu.

Phương pháp

  • Đối tượng: Bệnh nhân ≤ 40 tuổi, chẩn đoán sarcoma xương độ cao (M0 hoặc M1) với khả năng cắt bỏ phẫu thuật triệt để tất cả vị trí tổn thương.
  • Phác đồ hóa trị chuẩn: Methotrexate, doxorubicin và cisplatin (MAP).
  • Thời gian nghiên cứu: từ tháng 4/2005 – 6/2011.
  • Số lượng:260 bệnh nhân được đăng ký.
  • Tiêu chí phân tích: Tỷ lệ sống thêm không biến cố (EFS), sống thêm toàn bộ (OS), và các yếu tố tiên lượng.

Kết quả

  • Thời gian theo dõi trung vị: 54 tháng (IQR: 38–73).
  • Tỷ lệ sống không biến cố (EFS):

            + 3 năm: 59% (95% CI: 57–61).
            + 5 năm: 54% (95% CI: 52–56).

  • Yếu tố tiên lượng xấu:

            + Di căn phổi (HR = 2,34; 95% CI: 1,95–2,81).
            + Di căn ngoài phổi (HR = 1,94; 95% CI: 1,38–2,73).
            + U tại xương trục (HR = 1,53; 95% CI: 1,10–2,13).

  • Yếu tố tiên lượng thuận lợi so với thể nguyên bào sụn (chondroblastic).

            + Thể mô học giãn mạch (telangiectatic) (HR = 0,52; 95% CI: 0,33–0,80).
            + Thể thông thường không xác định (unspecified conventional) (HR = 0,67; 95% CI: 0,52–0,88)

  • Tỷ lệ sống toàn bộ (OS):

            + 3 năm: 79% (95% CI: 77–81).
            + 5 năm: 71% (95% CI: 68–73).

  • Ở bệnh nhân có bệnh khu trú: đáp ứng mô bệnh học kém sau phẫu thuật liên quan đến kết quả xấu hơn (HR = 2,13; 95% CI: 1,76–2,58).
  • Ở nhóm được phẫu thuật triệt để: vị trí u ở xương trục không có bằng chứng là yếu tố tiên lượng độc lập.

Kết luận

Phân tích trên hơn 2.000 bệnh nhân trong nghiên cứu EURAMOS-1 cho thấy tỷ lệ sống phù hợp với các nghiên cứu trước đây, đồng thời khẳng định các yếu tố tiên lượng đã biết như di căn phổi, ngoài phổi và đáp ứng mô bệnh học. Với quy mô lớn, nghiên cứu này cung cấp thêm bằng chứng về các yếu tố ảnh hưởng tiên lượng và nhấn mạnh nhu cầu phát triển các chiến lược điều trị hiệu quả hơn cho nhóm bệnh nhân nguy cơ cao.

Nguồn: European Journal of Cancer, Tập 109 (2019): 36–50.

Ngày xuất bản trực tuyến: 25/01/2019.

DOI: 10.1016/j.ejca.2018.11.027.

Người biên soạn: ThS. BS. Trần Tuyết Thanh Hải – Trung tâm Sarcoma – TT CTCH và YHTT

Bệnh viện Vinmec Times City

facebook
2

Bình luận 0

Đăng ký
Thông báo về
guest
0 Comments
Cũ nhất
Mới nhất
Inline Feedbacks
Xem tất cả bình luận

Bài viết cùng chuyên gia