Implant tức thì sau nhổ răng – Tổng quan chức năng và thẩm mỹ
Đặt implant tức thì được định nghĩa là đặt implant ngay sau khi nhổ răng và là một phần liên tục của cùng một phẫu thuật. Một răng được chỉ định nhổ và đặt implant tức thì thường được chẩn đoán là không thể phục hồi vì ít nhất một trong những lý do sau: nội nha thất bại, nội tiêu và/hoặc ngoại tiêu chân răng, nứt gãy chân răng, hoặc sâu răng dưới mào xương. Cùng tìm hiểu các khái niệm, tổng quan về các yếu tố liên quan đến chức năng và thẩm mỹ của kỹ thuật đặt Implant tức thì ngay sau nhổ răng.
1. Đặt Implant tức thì ngay sau nhổ răng là gì?
Nội dung bài viết
Thời điểm nhổ răng và đặt implant được phân loại như sau:
- Loại 1, đặt implant tức thì;
- Loại 2, đặt implant sớm – 6-8 tuần sau nhổ răng để cho phép mô mềm phía trên ổ nhổ răng lành thương;
- Loại 3, đặt implant trì hoãn – 3-4 tháng sau nhổ răng;
- Loại 4, vị trí nhổ răng đã trưởng thành – thường hơn 4 tháng lành thương sau nhổ răng.
Đặt implant tức thì được định nghĩa là đặt implant ngay sau khi nhổ răng và là một phần liên tục của cùng một phẫu thuật. Một răng được chỉ định nhổ và đặt implant tức thì thường được chẩn đoán là không thể phục hồi vì ít nhất một trong những lý do sau: nội nha thất bại, nội tiêu và/hoặc ngoại tiêu chân răng, nứt gãy chân răng, hoặc sâu răng dưới mào xương. Một răng được dự kiến đặt implant tức thì không nên có bất kỳ khiếm khuyết xương nào. Tuy nhiên, trong thực tế, một răng có tiên lượng không thể phục hồi thường kèm theo khiếm khuyết về giải phẫu xương. Đánh giá răng này cẩn thận là rất quan trọng để đảm bảo đặt implant tức thì được chỉ định đúng.
Đặt implant tức thì đã được nghiên cứu kỹ lưỡng, và tiên lượng của nó nhìn chung là tương đương với đặt implant truyền thống. Tuy nhiên, khi xem xét y văn và thực tế lâm sàng, điều quan trọng cần ghi nhớ là sự tồn tại của implant và kết quả thẩm mỹ của đặt implant tức thì ở vùng thẩm mỹ nên được đánh giá riêng. Lựa chọn implant sai, implant có vị trí ba chiều không chính xác, giải phẫu ổ nhổ răng và tình trạng mô mềm xung quanh không thuận lợi, và sự tái cấu trúc tiêu mô cứng và mô mềm ngoài dự kiến có thể gây ra các biến chứng thẩm mỹ.
2. Vấn đề chức năng và thẩm mỹ liên quan đến quá trình phẫu thuật
Dạng sinh học mỏng và/hoặc thiếu hồng bản xương ngoài liên quan đến nguy cơ kém thẩm mỹ cao hơn khi đặt implant tức thì. Các mũi khoan phẫu thuật và implant có khuynh hướng nghiêng ngoài tự nhiên trong suốt phẫu thuật, khiến vị trí implant nghiêng ngoài nhiều hơn, từ đó tạo ra khoảng hở nhỏ hơn giữa vách xương ngoài với implant. Phương pháp đặt implant trì hoãn có thể đảm bảo cho một số trường hợp.
Sự tái cấu trúc/tiêu xương mặt ngoài sau nhổ răng là rất khó lường. Và đặt implant tức thì vào ổ nhổ răng rất ít hoặc không ảnh hưởng đến sự tái cấu trúc/tiêu xương mặt ngoài. Y văn đã có các báo cáo về việc mất thể tích mô mặt ngoài, tụt nướu ở giữa mặt ngoài, và mất chiều cao gai nướu sau khi đặt implant tức thì.
Ghép xương vào khoảng hở giữa thân implant với vách xương ngoài của ổ nhổ răng đã được chứng minh là làm giảm đáng kể sự tiêu xương mặt ngoài theo chiều ngang. Nhiều vật liệu ghép đã được nghiên cứu, bao gồm xương ghép tự thân, xương ghép đồng loại, và xương ghép dị loại, và tất cả đều cho kết quả tích cực.
Ghép mô liên kết cũng đã được chứng minh là có hiệu quả tích cực bằng cách làm tăng độ dày mô mềm và giúp lấy lại mô mềm. Phương pháp không lật vạt là một phương án ít xâm lấn và ít sang chấn để đặt implant tức thì. Bệ chuyển và phục hình tạm tức thì cũng có một vài hiệu quả tích cực lên kết quả thẩm mỹ sau cùng bằng cách giảm thể tích mô mặt ngoài, tụt nướu ở giữa mặt ngoài, và mất chiều cao gai nướu. Chỉnh nha làm trồi răng trước khi đặt implant tức thì có thể cải thiện kết quả thẩm mỹ. Những lợi ích tiềm năng của chỉnh nha làm trồi răng là:
- Tăng chiều cao và chiều rộng mào xương cũng như mô nướu phía trên, giảm tác động tiêu cực từ sự tiêu xương ổ và tụt nướu sau nhổ răng;
- Giảm thiểu khoảng hở giữa implant với ổ nhổ răng;
- Giúp tăng cường độ ổn định sơ khởi của implant bằng cách phát triển xương ổ bên ngoài chóp răng;
- Giúp nhổ răng thuận lợi bằng cách lung lay răng.
3. Chỉ định, chống chỉ định, ưu và nhược điểm đến quá trình đặt Implant tức thì sau nhổ răng
Implant thay thế một răng ở những vị trí răng cối lớn có chỉ định hạn chế vì các lý do giải phẫu, còn răng cối nhỏ là những vị trí thuận lợi nhất nhờ tình trạng giải phẫu và yêu cầu thẩm mỹ thấp. Ngoài ra, đánh giá kỹ lưỡng kết cấu nướu và xương, mô cứng và mô mềm, cùng với đường cười là điều cần thiết đối với thẩm mỹ của implant.
3.1. Chỉ định và chống chỉ định
Danh sách chỉ định và chống chỉ định tuyệt đối/ tương đối của đặt implant tức thì đã được liệt kê ở các nghiên cứu trước đây[1, 2].
Chỉ định bao gồm các yếu tố liên quan đến sức khỏe tại chỗ và toàn thân của bệnh nhân: (1) bệnh nhân khỏe mạnh, (2) đủ mô mềm, (3) đủ mô cứng, (4) bản xương ngoài nguyên vẹn, và (5) dạng sinh học mô dày.
Các chống chỉ định tuyệt đối bao gồm: (1) bệnh toàn thân, (2) liên quan xoang hàm, (3) tiền sử điều trị bisphosphonates, (4) tiền sử bệnh nha chu, (5) xương mặt ngoài không nguyên vẹn, và (6) có nhiễm trùng hoạt động.
Hút thuốc lá nhiều là chống chỉ định tương đối của đặt implant tức thì.
3.2. Ưu và nhược điểm
Ưu điểm
- Bảo tồn kết cấu mô mềm và xương.
- Giảm số buổi hẹn nha khoa.
- Giảm số lần phẫu thuật.
- Phục hồi nhanh.
- Không lật vạt.
- Tận dụng toàn bộ xương sẵn có.
Nhược điểm
- Kỹ thuật nhạy cảm để đặt implant vào vị trí ba chiều lý tưởng.
- Tăng nguy cơ nhiễm trùng và thất bại do nhiễm trùng.
- Khó đạt được sự đóng kín ban đầu.
- Sự khác biệt về hình thái giữa implant với ổ răng có thể ảnh hưởng đến độ ổn định sơ khởi.
- Độ ổn định sơ khởi chủ yếu đạt được ở vùng chóp.
- Khó dự đoán kết quả thẩm mỹ tối ưu ở bệnh nhân có dạng sinh học mỏng.
3.3. Vị trí Implant lý tưởng là ở đâu?
Đặt implant tức thì lý tưởng ở vùng thẩm mỹ nên khớp với vách trong của ổ nhổ răng và chừa lại khoảng hở giữa xương mặt ngoài của ổ nhổ răng với thân implant tối thiểu 2mm trở lên.
Bệ chuyển của implant nên nằm dưới mặt giữa-ngoài của bờ nướu tự do của phục hình sau cùng 2-4 mm. Góc độ của implant được đề nghị như sau: (1) nghiêng ngoài để mô phỏng dạng thoát của răng kế cận; (2) nằm dưới cạnh cắn của phục hình sau cùng, (3) nằm bên trong phần cingulum của mão răng trên implant. Chú ý đảm bảo khoảng cách đến răng kế cận ít nhất 1.5 mm. Mào xương nên rộng hơn implant ít nhất 1 mm ở mặt ngoài và mặt trong.
Nguồn tài liệu: Clinical Cases in Implant Dentistry, First Edition – Published 2017 by John Wiley & Sons, Inc.
- Koh RU, Oh TJ, Rudek I, et al. Hard and soft tissue changes after crestal and sub crestal immediate implant placement. J Periodontol 2011; 82:1112-1120.
- Koh RU, Rudek I, Wang HL. Immediate implant placement: positives and negatives. Implant Dent 2010;19(2):98-108.