MỚI
load

Chỉ định ghép tế bào gốc tạo máu đồng loài

Ngày xuất bản: 26/09/2025

Tác giả: TS.BS Phạm Thị Việt Hương –  Khoa Huyết học và Trị liệu tế bào

Bệnh viện Đa khoa quốc tế Vinmec Smart City

I. TỔNG QUAN VỀ GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU

1.1. Định nghĩa

  • Ghép tế bào gốc tạo máu: Thay thế tủy xương bị tổn thương/khuyết thiếu bằng tế bào gốc tạo máu lành mạnh.
  • Hai loại chính:
    • Tự thân: Dùng tế bào gốc tạo máu của chính bệnh nhân.
    • Đồng loài (Allogeneic): Dùng tế bào gốc tạo máu từ người cho (phù hợp HLA).

1.2. Mục tiêu

  • Thay thế hệ tạo máu bất thường hoặc bị phá hủy Do hóa trị liều cao, xạ trị hoặc bệnh lý huyết học.
  • Cung cấp hệ miễn dịch mới, khỏe mạnh từ người cho.
  • Tạo hiệu ứng miễn dịch “ghép chống ung thư” (Graft vs. Tumor/Leukemia – GVL): Hệ miễn dịch từ người cho có thể nhận diện và tiêu diệt tế bào ung thư còn sót.
  • Điều trị một số bệnh di truyền về máu, và một số bệnh khác như bệnh rối loạn chuyển hóa, miễn dịch…

II. GHÉP ĐỒNG LOÀI (Allogeneic HSCT)

2.1. Đặc điểm

  • Dùng tế bào gốc từ người hiến (thường là HLA phù hợp).
  • Gồm: hiến cùng huyết thống (sibling), không huyết thống, haploidentical (nửa thuận hợp 50% phù hợp), máu cuống rốn.
  • Có thể có tác dụng “mảnh ghép chống ung thư” (graft-versus-tumor) (Graft-versus-leukemia)
  • Nguy cơ cao hơn về ghép chống chủ, nhiễm trùng, suy mảnh ghép.

2.2. Chỉ định chính

Các yếu tố quyết định chỉ định ghép đồng loài

  • Phân nhóm nguy cơ (nguy cơ tái phát, tiên lượng kém).
  • Đáp ứng với điều trị ban đầu (đáp ứng hoàn toàn lần 1, đáp ứng hoàn toàn lần 2 – CR1/CR2).
  • Nguồn cho phù hợp HLA:
    • Anh/chị em ruột phù hợp (matched sibling donor – MSD).
    • Người cho không cùng huyết thống (matched unrelated donor – MUD).
    • Ghép nửa thận hợp haploidentical (50% HLA phù hợp – thường cha mẹ/con).
    • Máu cuống rốn (cord blood).

Bệnh lý

Giai đoạn chỉ định

Ghi chú

Bệnh bạch cầu cấp dòng tủy (AML)

Nguy cơ trung bình-cao, tái phát, lui bệnh hoàn toàn muộn

Sau hóa trị tấn công, đạt CR1 hoặc CR2

Bệnh bạch cầu cấp dòng lympho (ALL)

Nguy cơ cao, có gen bất thường (Philadelphia…), sau tái phát đạt CR2

Ghép sớm sau CR1 nếu phù hợp

Hội chứng loạn sản tủy (MDS)

Thể nguy cơ trung bình – cao (IPSS)

Chỉ phương pháp điều trị khỏi bệnh

Bạch cầu mạn dòng tủy (CML)

Thất bại với thuốc TKIs, hoặc chuyển pha tăng tốc/bão cấp

Hiện ít gặp

U ympho Hodgkin & không Hodgkin

Khi thất bại với ghép tự thân hoặc tái phát nhiều lần.

Khi đạt đáp ứng hoàn toàn hoặc một phần rất tốt

Thiếu máu bất sản nặng (SAA)

Trẻ, có người cho HLA phù hợp, ghép là ưu tiên hang đầu

Ưu tiên ghép sớm nếu có nguồn tế bào gốc phù hợp

Bệnh huyết học di truyền

Thalassemia nặng, thiếu men, SCID, Wiskott-Aldrich…

Thường ở trẻ em

Rối loạn sinh tủy bẩm sinh, bệnh bạch cầu di truyền (Chediak-Higashi, SCID)

Sau chẩn đoán xác định

Ghép càng sớm càng tốt

Suy giảm miễn dịch, rối loạn chuyển hóa

Càng ghép sớm càng tốt

Thường ở trẻ em

2.3. Yếu tố quyết định

  • Nguồn cho (phù hợp HLA): quan trọng nhất.
  • Tình trạng bệnh nền và toàn trạng của người nhận.
  • Phản ứng miễn dịch giữa người cho và người nhận.

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH VÀ CÂN NHẮC

3.1. Chống chỉ định tuyệt đối

  • Bệnh tiến triển nhanh, không kiểm soát được: Bệnh ung thư tiến triển không đáp ứng hóa trị – nguy cơ thất bại sau ghép.
  • Nhiễm trùng không hồi phục: Gây nguy cơ tử vong trong giai đoạn suy miễn dịch sau ghép.
  • Tổn thương thần kinh nặng, mất khả năng tự chăm sóc: Không còn khả năng hồi phục chức năng hoặc tiên lượng sống ngắn.
  • Suy cơ quan nặng không hồi phục (tim, gan, phổi, thận): Tim, gan, phổi, thận nặng làm tăng nguy cơ biến chứng sau ghép.
  • Suy tim nặng (EF < 40%)
  • Suy gan nặng (Child C)
  • Suy thận mạn giai đoạn cuối (không lọc máu được hoặc không có khả năng hồi phục sau ghép)

3.2. Chống chỉ định tương đối

  • Tuổi quá cao (thường > 70, tùy tình trạng sinh lý).
  • Không có nguồn tế bào phù hợp.
  • Bệnh tâm thần, tuân thủ kém: Vì quy trình kéo dài, phức tạp.
  • Không đảm bảo điều kiện chăm sóc sau ghép: Như môi trường vô trùng, theo dõi sát, thuốc ức chế miễn dịch…

IV. TỔNG KẾT

  • Ghép tế bào gốc tạo máu là lựa chọn điều trị có thể khỏi bệnh cho nhiều bệnh lý huyết học và ung thư.
  • Chỉ định cần cá thể hóa, dựa trên bệnh nền, đáp ứng điều trị và điều kiện người bệnh.
  • Ghép đồng loài có hiệu quả miễn dịch vượt trội so với ghép tự thân nhưng biến chứng và tỷ lệ tử vong liên quan đến ghép cũng cao hơn.
  • Phối hợp đa chuyên khoa (huyết học, truyền nhiễm, đơn vị hồi sức tích cực…) là chìa khóa thành công.

Tài liệu tham khảo:

  1. NCCN Guidelines ver2.2025– Hematopoietic Cell Transplantation.
  2. European Society for Blood and Marrow Transplantation (EBMT).
  3. UpToDate: Indications for autologous and allogeneic HSCT.
facebook
9

Bình luận 0

Đăng ký
Thông báo về
guest
0 Comments
Cũ nhất
Mới nhất
Inline Feedbacks
Xem tất cả bình luận

Bài viết cùng chuyên gia