Tin tức
Tóm tắtChụp ảnh huỳnh quang Indocyanine Green (ICG) đã và đang tạo ra một cuộc cách mạng trong việc xử tríphẫu thuật ung thư đại trực tràng và di căn gan bằng việc cung cấp hình ảnh trực quan động theo thời gian thực về tưới máu mô, đường đi của hệ bạch huyết và ranh giới khối u. Công nghệ tiên tiến này đã chứng minh những lợi ích đáng kể trong phẫu thuật đại trực tràng, giúp giảm tỷ lệ rò miệng nối, tăng cường đánh giá mạch máu và cải thiện độ an toàn của các miệng nối, từ đó giảm tỷ lệ biến chứng sau phẫu thuật. Trong phẫu thuật gan, chụp huỳnh quang ICG cho phép xác định chính xác các tổn thương di căn, đặc biệt là các khối u nhỏ hoặc nằm sâu, đồng thời hỗ trợ đạt được phẫu thuật cắt bỏ R0 với kết quả ung thư học tốt hơn. Hơn nữa, khả năng hiển thị ranh giới khối u trong quá trình phẫu thuật giúp tăng độ chính xác phẫu thuật, đồng thời giảm thiểu việc cắt bỏ mô không cần thiết. Mặc dù có những lợi thế này, việc áp dụng rộng rãi chụp ảnh huỳnh quang ICG vẫn bị cản trở bởi việc thiếu các quy trình chuẩn hóa và sự phụ thuộc vào việc phân tích chủ quan các tín hiệu huỳnh quang. Các tiến bộ trong tương lai, như phân tích huỳnh quang định lượng, tích hợp với trí tuệ nhân tạo và các nền tảng hỗ trợ robot, được kỳ vọng sẽ vượt qua những hạn chế này và tăng cường tính hữu ích của ICG trong phẫu thuật ung bướu. Là một công cụ ít xâm lấn, hiệu quả về chi phí và linh hoạt, chụp huỳnh quang đại diện cho một sự thay đổi lớn trong cách tiếp cận quản lý ung thư đại trực tràng và di căn gan, giúp cho phẫu thuật an toàn và chính xác hơn.
Tin tức
Nghiên cứu được đăng trên British Journal of Anesthesia cho thấy việc điều chỉnh khuyến nghị nhịn uống dịch trong suốt ở bệnh nhân nhi chỉ còn 1 giờ trước khởi mê (thể tích được phép uống tối đa không quá 3 ml/kg) không dẫn đến tỷ lệ trào ngược dịch dạ dày vào phổi cao hơn so với dữ liệu đã báo cáo trước đó
Tin tức
1. Tổng quan
- Ung thư xương nguyên phát là nhóm ung thư hiếm gặp, chiếm khoảng 0,2%–0,5% tổng số ca ung thư. Trong đó, các loại phổ biến nhất bao gồm:
+ Osteosarcoma (ung thư xương tạo xương) – thường gặp nhất ở thanh thiếu niên.
+ Ewing sarcoma – chủ yếu gặp ở trẻ em và thanh niên.
+ Chondrosarcoma – thường gặp ở người trưởng thành.
- Phổi là vị trí di căn xa phổ biến nhất của các loại ung thư xương nguyên phát. Tỷ lệ di căn phổi cụ thể như sau:
Tin tức
I. Đặt vấn đềTrật đài quay bẩm sinh hiếm gặp nhưng là bệnh bẩm sinh hay gặp nhất tại vùng khuỷu. (1) Nó có thể xuất hiện ở một bên hoặc hai bên khuỷu với các biểu hiện thường gặp là biến dạng vùng khuỷu kèm đau và hạn chế tầm vận động khớp khuỷu. (2) Trật khớp khuỷu có thể trật ra trước, sang bên, ra sau nhưng thường gặp nhất là trật ra sau với tỉ lệ khoảng 65%. (3) . Phẫu thuật được chỉ định trong các trường hợp bệnh nhân đau nhiều, giảm tầm vận động khuỷu ảnh hưởng tới chức năng, thẩm mỹ và tránh sự tiến triển tiếp tục của biến dạng khuỷu (4). Các lựa chọn phẫu thuật bao gồm cắt xương trụ kết hợp kéo dài và nắn chỉnh khớp quay – chỏm con, có hoặc không tái tạo dây chằng vòng, hoặc cắt bỏ chỏm quay. (5) Đôi khi với các biến dạng nặng nề của xương trụ, việc cắt xương chỉnh trục, kéo dài xương gặp rất nhiều vấn đề về sự sai lệch với các kỹ thuật thủ công. Với sự phát triển của công nghệ in 3D trợ cụ dẫn đường, sự chính xác trong các lát cắt xương, chỉnh trục xương trụ được cải thiện rõ rệt. Chúng tôi giới thiệu một ca lâm sàng bệnh nhân nữ 5 tuổi, được chẩn đoán trật đài quay bẩm sinh và theo dõi trong 1 năm, có sự tiến triển về tình trạng đau và hạn chế ngửa, duỗi khuỷu. Bệnh nhân đã được phẫu thuật với trợ cụ dẫn đường (PSI).
Tin tức
1. Tổng quan
Nhiễm trùng sau mổ là một trong những biến chứng nặng nề đối với bất kỳ một cuộc phẫu thuật nào do việc điều trị dai dẳng và ảnh hưởng lớn tới cuộc sống của người bệnh. Đặc biệt trong nhóm bệnh nhân bị đứt dây chằng chéo trước (DCCT) là nhóm bệnh nhân trẻ khỏe nhu cầu vận động cao, việc mắc phải nhiễm trùng là một biến chứng vô cùng nghiêm trọng. Theo y văn thế giới tỷ lệ gặp phải của nhiễm trùng sau mổ tái tạo dây chằng chéo trước vào khoảng 0,14- 1%.
Tin tức
TÓM TẮTĐốt sóng cao tần (Radiofrequency Ablation – RFA) là phương pháp điều trị xâm lấn tối thiểu được áp dụng rộng rãi trong xử trí điều trị nhân tuyến giáp lành tính và một số tổn thương ác tính của tuyến giáp. Kỹ thuật này giúp giảm thể tích nhân và cải thiện triệu chứng với tỷ lệ biến chứng thấp hơn so với phẫu thuật. Trong một vài năm gần đây một số Guideline hướng dẫn điều trị ung thư tuyến giáp đã đưa RFA vào như là một phương pháp điều trị thay thế phẫu thuật trong một số trưởng hợp nhất định. Từ đó RFA dần trở thành một phương pháp điều trị phổ biến được nhiều người biết đến. Không một phương pháp nào là hoàn hảo và RFA vẫn tiềm ẩn nguy cơ gây biến chứng từ nhẹ đến nghiêm trọng. Bài báo này tổng hợp các biến chứng thường gặp, cơ chế, yếu tố nguy cơ, biện pháp xử trí và phòng ngừa, dựa trên các nghiên cứu mới nhất, nhằm cung cấp tài liệu tham khảo cho nhân viên y tế.
Tin tức
Tin tức
Tóm tắt:
Hội chứng dây chằng cung giữa (Median Arcuate Ligament Syndrome - MALS) là một rối loạn hiếm gặp, do chèn ép động mạch thân tạng bởi dây chằng cung giữa của cơ hoành. Triệu chứng lâm sàng thường mơ hồ, không đặc hiệu, gây khó khăn trong chẩn đoán. Tuy nhiên, nhờ sự phát triển của các kỹ thuật chức năng hình ảnh như CT angiography và siêu âm Doppler, việc chẩn đoán MALS đã trở nên rõ ràng hơn, từ đó giúp lựa chọn điều trị phù hợp.
Tin tức
Lồng ruột là một cấp cứu ngoại khoa thường gặp ở trẻ nhỏ. Phần lớn các trường hợp lồng ruột ở trẻ em (khoảng 90%) là vô căn [1]. Tuy nhiên, khoảng 10% các trường hợp còn lại có điểm dẫn đầu (pathological lead point). Nang ruột đôi là dị tật bẩm sinh hiếm gặp của đường tiêu hóa và có thể đóng vai trò là điểm dẫn đầu gây lồng ruột [1]. Chúng tôi trình bày một ca bệnh về lồng ruột do nang ruột đôi ở đoạn cuối hồi tràng ở một bé gái 06 tháng tuổi, nhấn mạnh vai trò của siêu âm trong chẩn đoán, giúp phẫu thuật viên đưa ra quyết định xử trí tối ưu.
