Các cách đánh giá bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là một bệnh lý mãn tính của đường hô hấp, được xác định bởi sự tắc nghẽn đường khí quản và các đường phổi. Đây là một trong những bệnh lý phổ biến nhất trên thế giới và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của bệnh nhân. Các cách đánh giá bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) rất quan trọng để xác định tình trạng bệnh, đánh giá mức độ nặng của bệnh và lựa chọn phương pháp điều trị hiệu quả.
Các cách đánh giá bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính rất quan trọng để xác định tình trạng bệnh
1. Mục tiêu của đánh giá bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Nội dung bài viết
– Mục tiêu của đánh giá bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) để xác định mức độ hạn chế của luồng khí thở, ảnh hưởng của bệnh đến tình trạng sức khỏe của người bệnh và nguy cơ các biến cố trong tương lai giúp điều trị bệnh hiệu quả hơn.
– Đánh giá bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính dựa trên các khía cạnh sau: mức độ tắc nghẽn đường thở, mức độ nặng của triệu chứng và sự ảnh hưởng của bệnh đối với sức khỏe và cuộc sống của bệnh nhân, nguy cơ nặng của bệnh (tiền sử đợt cấp/năm trước) và các bệnh lý đồng mắc.
- Đánh giá mức độ tắc nghẽn đường thở: Đo lưu lượng khí thở, thước đo khí dung phổi, đánh giá mức độ khó thở và mức độ tắc nghẽn đường thở.
- Đánh giá mức độ nặng của triệu chứng và sự ảnh hưởng của bệnh đối với sức khỏe và cuộc sống của bệnh nhân: Đánh giá các triệu chứng như khó thở, ho, đờm và ảnh hưởng đến các hoạt động hàng ngày như đi bộ, leo cầu thang, và các hoạt động thể chất khác.
- Đánh giá nguy cơ nặng của bệnh: Đánh giá tiền sử về đợt cấp và các bệnh lý đồng mắc để xác định nguy cơ các biến chứng.
- Đánh giá tình trạng tâm lý và chất lượng cuộc sống: Đánh giá tác động của bệnh đến tình trạng tâm lý và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.
Dựa trên kết quả của đánh giá COPD, các chuyên gia sức khỏe có thể đưa ra quyết định điều trị phù hợp nhất, bao gồm sử dụng thuốc, phương pháp tập thể dục và các biện pháp hỗ trợ khác để giảm triệu chứng và nguy cơ các biến chứng.
2. Đánh giá mức độ tắc nghẽn đường thở
Bảng Mức độ tắc nghẽn đường thở theo GOLD 2018
Giai đoạn GOLD | Giá trị FEV1 sau test hồi phục phế quản |
Giai đoạn 1 | FEV1 ≥ 80% trị số lý thuyết |
Giai đoạn 2 | 50% ≤ FEV1 < 80% trị số lý thuyết |
Giai đoạn 3 | 30% ≤ FEV1< 50% trị số lý thuyết |
Giai đoạn 4 | FEV1 < 30% trị số lý thuyết |
3. Đánh giá triệu chứng và ảnh hưởng của bệnh
Công cụ để đánh giá triệu chứng và sự ảnh hưởng của bệnh lên tình trạng sức khỏe của người bệnh:
– Bộ câu hỏi sửa đổi của Hội đồng nghiên cứu y khoa Anh (mMRC): gồm 5 câu hỏi với điểm cao nhất là 4, điểm càng cao thì mức độ khó thở càng nhiều. mMRC < 2 được định nghĩa là ít triệu chứng, mMRC ≥ 2 được định nghĩa là nhiều triệu chứng.
– Bộ câu hỏi CAT gồm 8 câu hỏi, tổng điểm 40, điểm càng cao thì ảnh hưởng của bệnh tới tình trạng sức khỏe của bệnh nhân càng lớn. CAT < 10 được định nghĩa ít triệu chứng, ít ảnh hưởng, CAT ≥ 10 được định nghĩa ảnh hưởng của bệnh nhiều. Bộ câu hỏi này sẽ các nhân viên y tế đánh giá tác động của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ảnh hưởng lên sức khỏe và cuộc sống hàng ngày của bệnh nhân. Nhân viên y tế sẽ sử dụng những câu trả lời của bệnh nhân và kết quả đánh giá để giúp họ nâng cao hiệu quả điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
4. Đánh giá nguy cơ đợt cấp
Dựa vào tiền sử đợt cấp trong năm trước (số đợt cấp và mức độ nặng của đợt cấp). Số đợt cấp/năm: 0-1 (đợt cấp nhẹ không phải nhập viện, không sử dụng kháng sinh và/hoặc corticosteroid) được định nghĩa là nguy cơ thấp. Số đợt cấp ≥ 2 hoặc có từ 1 đợt cấp nặng phải nhập viện hoặc đợt cấp mức độ trung bình phải sử dụng kháng sinh và/hoặc corticosteroid được định nghĩa là nguy cơ cao.
5. Đánh giá bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính theo nhóm ABCD
Phân nhóm ABCD chủ yếu dựa vào:
+ Mức độ triệu chứng, ảnh hưởng của bệnh (mMRC, CAT).
+ Nguy cơ đợt cấp (tiền sử đợt cấp/năm, mức độ nặng đợt cấp).
Biểu đồ Đánh giá bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính theo nhóm ABCD (Theo GOLD 2018)
– Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhóm A – Nguy cơ thấp, ít triệu chứng: có 0 – 1 đợt cấp trong vòng 12 tháng qua (đợt cấp không nhập viện và không phải sử dụng kháng sinh, corticosteroid) và mMRC 0 – 1 hoặc CAT < 10.
– Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhóm B – Nguy cơ thấp, nhiều triệu chứng: có 0 – 1 đợt cấp trong vòng 12 tháng qua (đợt cấp không nhập viện, không phải sử dụng kháng sinh, corticosteroid) và mMRC ≥ 2 hoặc điểm CAT ≥ 10.
– Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhóm C – Nguy cơ cao, ít triệu chứng: có ≥ 2 đợt cấp trong vòng 12 tháng qua (hoặc 1 đợt cấp nặng phải nhập viện hoặc phải đặt nội khí quản) và mMRC 0 – 1 hoặc điểm CAT <10.
– Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhóm D – Nguy cơ cao, nhiều triệu chứng: có ≥ 2 đợt cấp trong vòng 12 tháng qua hoặc 1 đợt cấp phải nhập viện và mMRC ≥ 2 hoặc điểm CAT ≥ 10.
Chẩn đoán: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính GOLD 1, 2, 3, 4; nhóm A, B, C, D
Tóm lại, các cách đánh giá bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là rất quan trọng để xác định mức độ và tình trạng của bệnh nhân, từ đó đưa ra phương pháp điều trị phù hợp nhất.
Nguồn tham khảo: Bộ Y tế