U cơ mỡ mạch thận: Vai trò và đặc điểm của chẩn đoán hình ảnh
I. ĐẠI CƯƠNG
U cơ mỡ mạch thận (AML) là một loại u thận lành tính. Chúng được coi là một trong số các khối u có biệt hóa tế bào biểu mô quanh mạch máu (PEComas) và bao gồm các thành phần mạch máu, cơ trơn và mỡ.
U cơ mỡ mạch (AML) là khối u thận đặc lành tính phổ biến nhất. Hầu hết các AML đều chứa mỡ, có thể nhìn thấy rõ trên hình ảnh cắt lớp vi tính (CLVT) và cộng hưởng từ (MRI), do đó những khối u này có thể dễ dàng được chẩn đoán mà không cần sinh thiết hoặc phẫu thuật. Tuy nhiên, khoảng 5% AML thận có quá ít mỡ nên khó phát hiện bằng chụp CT hoặc MRI, nhóm này thường bị nhầm lẫn với ung thư biểu mô tế bào thận.
U cơ mỡ mạch là tổn thương thận đặc lành tính phổ biến nhất và cũng là tổn thương chứa mỡ phổ biến nhất ở thận. Phần lớn u cơ mỡ mạch là dạng đơn lẻ (80%) và thường được phát, với tỷ lệ mắc bệnh cao hơn ở nữ. 20% còn lại liên quan đến bệnh phakomatoses, phần lớn trong trường hợp xơ cứng củ. U cơ mỡ mạch được tìm thấy ở 25-50% bệnh nhân xơ cứng củ. Chúng cũng đã được mô tả trong trường hợp hội chứng von Hippel-Lindau (vHL) và u xơ thần kinh loại 1.
Các u cơ mỡ mạch phần lớn không có triệu chứng, đa số được phát hiện tình cờ khi thực hiện các thăm khám chẩn đoán hình ảnh về thận vì lý do khác, do đó các phương tiện chẩn đoán hình ảnh đóng một vai trò quan trọng trong phát hiện tổn thương, đánh giá các biến chứng cũng như theo dõi diễn biến của u cơ mỡ mạch.
II. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
Nội dung bài viết
U cơ mỡ mạch máu thường không có biểu hiện lâm sàng và hay được phát hiện tình cờ khi làm các phương tiện chẩn đoán hình ảnh về thận vì các lý do khác, hoặc trong quá trình sàng lọc ở những bệnh nhân bị xơ cứng củ. Một số các triệu chứng có thể gặp như:
- Đau bên hông hoặc đau bụng: Đây là triệu chứng phổ biến nhất. Thường là một cảm giác đau âm ỉ tại vùng hố thắt lưng. Đau này có thể tăng dần theo thời gian do sự phát triển của u mỡ mạch thận và có thể trở nên quặn thận nếu u lớn và áp lực lên đường tiết niệu.
- U thận to: Bạn có thể cảm nhận một khối u lớn, không bình thường khi sờ vào vùng bụng.
- Tiểu máu : Thường là tiểu máu toàn bãi, không liên quan đến các vấn đề niệu đạo khác.
- Chảy máu sau khi tiểu.
- Thiếu máu.
- Suy thận: U cơ mỡ mạch thận khi phát triển quá lớn có thể gây suy thận.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
III. ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH
Trong chẩn đoán hình ảnh, sự hiện diện của mỡ đại thể là yếu tố quan trọng nhất; tuy nhiên, trong trường hợp xuất huyết, hoặc khi tổn thương chứa ít mỡ, việc phân biệt u cơ mỡ mạch với ung thư biểu mô tế bào thận có thể khó khăn. Tuy nhiên trên lâm sàng, khoảng 95% các u cơ mỡ mạch đều chứa mỡ đại thể. Các phương tiện thường được sử dụng trong chẩn đoán hình ảnh bao gồm.
- Siêu âm
- Thường có xu hướng xuất hiện dưới dạng tổn thương tăng âm trên siêu âm (tương đương hoặc hơn xoang thận), nằm ở vỏ thận và làm suy giảm chùm tia ở phía sau , tương tự như cách chùm tia bị suy giảm bởi gan nhiễm mỡ (hình 1.1).
- Khi lượng mỡ giảm, độ hồi âm của tổn thương cũng giảm. AML nghèo mỡ biểu hiện cấu trúc hồi âm hỗn hợp, vừa tăng âm vừa đồng âm so với nhu mô thận. Độ hồi âm của AML này thường thấp hơn xoang thận, do đó tổn thương khó phân biệt với RCC (hình 1.2).

Hình 1.1: Siêu âm thấy AML (mũi tên trắng) tăng âm rõ và tăng hơn so với bể thận (dấu sao)
Hình 1.2: Siêu âm thấy AML nghèo mỡ (mũi tên) với cấu trúc âm thanh không đồng nhất. Độ hồi âm của tổn thương (dấu sao) thấp hơn xoang thận
- Chụp cắt lớp vi tính:
- Hầu hết các tổn thương đều có biểu hiện của mỡ đại thể (với tỷ trọng nhỏ hơn -20 HU). Đặc điểm của AML thường là chứa nhiều thành phần mỡ đại thể, khác với RCC có thể chứa mỡ đại thể nhưng thường ít và kèm vôi hóa (hình 2.1).
- Ngoài ra dấu hiệu bia tràn cũng hỗ trợ khá nhiều chẩn đoán phân biệt AML với RCC trên CLVT (hình 2.2).

Hình 2.1: chụp CLVT có tiêm thuốc cản quang cho thấy một khối u ở thận (dấu sao) có tỷ trọng mỡ chiếm phần lớn tổn thương – tương đương với mỡ dưới da (mũi tên đen)
Hình 2.2: Dấu hiệu bia tràn
Chiều dài tiếp xúc phần lồi ra của u thận so với bề mặt thận ≥ 3 mm cho thấy dấu hiệu bia tràn dương tính (phần đường gạch màu đỏ).
- Chụp cộng hưởng từ:
- AML thường có cường độ tín hiệu cao trên các chuỗi xung T1W và T2W, giảm trên các chuỗi xung xóa mỡ. Điều này rất hữu ích cho việc chẩn đoán các u chứa mỡ (hình 3.1).

Hình 3.1: Ảnh MRI T2W (trái) cho thấy AML giàu mỡ (mũi tên) tăng tín hiệu do lượng mỡ lớn (dấu sao đen). Ảnh MRI T2-xóa mỡ (phải) cho thấy rõ tình trạng xóa mỡ (dấu sao trắng), thể hiện khối u giàu thành phần mỡ đại thể.
- Ngoài ra cộng hưởng từ còn khả năng phát hiện mỡ vi thể và hỗ trợ chẩn đoán phân biệt một số loại u không đặc hiệu (theo phân loại CCLS score).
IV. ĐIỀU TRỊ
Có một số phương án quản lý và điều trị AML
- Theo dõi dựa trên vai trò của chẩn đoán hình ảnh: áp dụng với các u nhỏ (thường là dưới 4cm) và nguy cơ thấp, không có triệu chứng, thay đổi kích thước chậm hoặc không thay đổi.
- Điều trị nút mạch: với các u có nguy cơ chảy máu, phình mạch bên trong.
- Phẫu thuật cắt bỏ u: có thể cắt bán phần hoặc toàn phần thận.
Tài liệu tham khảo:
- Fernández-Pello S, Hora M, Kuusk T, et al. Management of Sporadic Renal Angiomyolipomas: A Systematic Review of Available Evidence to Guide Recommendations from the European Association of Urology Renal Cell Carcinoma Guidelines Panel. Eur Urol Oncol. 2020;3(1):57-72. doi:10.1016/j.euo.2019.04.005
- Renal angiomyolipoma | Radiology Reference Article | Radiopaedia.org. Accessed November 8, 2025. https://radiopaedia.org/articles/renal-angiomyolipoma
- Jinzaki M, Silverman SG, Akita H, Mikami S, Oya M. Diagnosis of Renal Angiomyolipomas: Classic, Fat-Poor, and Epithelioid Types. Semin Ultrasound CT MRI. 2017;38(1):37-46. doi:10.1053/j.sult.2016.11.001
- Park BK. Renal Angiomyolipoma: Radiologic Classification and Imaging Features According to the Amount of Fat. Am J Roentgenol. 2017;209(4):826-835. doi:10.2214/AJR.17.17973
- Park BK. Renal Angiomyolipoma Based on New Classification: How to Differentiate It From Renal Cell Carcinoma. Am J Roentgenol. 2019;212(3):582-588. doi:10.2214/AJR.18.20408
- Dyer R, DiSantis DJ, McClennan BL. Simplified Imaging Approach for Evaluation of the Solid Renal Mass in Adults. Radiology. 2008;247(2):331-343. doi:10.1148/radiol.2472061846
Tác giả: Đặng Quang Hưng – Bệnh viện ĐKQT Vinmec Times City

