MỚI
load

Sàng lọc ung thư cổ tử cung, ý nghĩa của kết quả sàng lọc ung thư cổ tử cung

Ngày xuất bản: 30/10/2025

I. Ung thư cổ tử cung là gì?

Ung thư cổ tử cung là ung thư bắt đầu từ các tế bào cổ tử cung. Cổ tử cung là phần dưới, hẹp của tử cung (dạ con). Cổ tử cung nối tử cung với âm đạo (ống sinh). Ung thư cổ tử cung thường phát triển chậm theo thời gian. Trước khi ung thư xuất hiện ở cổ tử cung, các tế bào cổ tử cung trải qua những thay đổi được gọi là tổn thương loạn sản. Theo thời gian, nếu không được kiểm soát hoặc loại bỏ, các tế bào bất thường có thể phát triển thành tế bào ung thư, đâu tiên là phát triển tại chỗ tiếp đến là lan rộng và sâu hơn vào cổ tử cung và các khu vực xung quanh.

  Giải phẫu hệ thống sinh sản nữ

Cổ tử cung có hai phần chính:

  • Ngoại cổ tử cung (còn gọi là cổ tử cung ngoài) là phần phía ngoài của cổ tử cung có thể nhìn thấy khi khám phụ khoa. Ngoại cổ tử cung được bao phủ bởi lớp tế bào biểu mô mỏng, phẳng gọi là tế bào biểu mô vảy.
  • Nội cổ tử cung (còn gọi là cổ trong cổ tử cung) là phần bên trong của cổ tử cung, tạo thành một ống nối âm đạo với tử cung. Nội cổ tử cung được bao phủ trụ chế nhầy.

Vùng tiếp nối giữa cổ trong và cổ ngoài (còn gọi là vùng chuyển tiếp) là ranh giới giữa nội cổ tử cung và ngoại cổ tử cung. Hầu hết ung thư cổ tử cung bắt đầu ở vùng này.

Giải phẫu cổ tử cung

Các loại ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung được đặt tên theo ngồn gốc tế bào nơi ung thư bắt đầu. Có hai loại chính:

  • Ung thư biểu mô tế bào vảy: Chiếm phần lớn ung thư cổ tử cung (lên đến 90%) Loại ung thư này phát triển từ các tế bào biểu mô vẩy ở ngoại cổ tử cung.
  • Ung thư biểu mô tuyến: Ung thư biểu mô tuyến cổ tử cung phát triển từ các tế bào biểu mô trụ (tuyến) của nội cổ tử cung. Ung thư biểu mô tuyến tế bào sáng, còn gọi là ung thư biểu mô tế bào sáng hoặc u trung mô thận, là một loại ung thư biểu mô tuyến cổ tử cung hiếm gặp.

Đôi khi, ung thư cổ tử cung có các đặc điểm của cả ung thư biểu mô tế bào vảy và ung thư biểu mô tuyến. Trường hợp này được gọi là ung thư biểu mô hỗn hợp hoặc ung thư biểu mô tuyến vảy. Rất hiếm khi, ung thư phát triển ở các tế bào khác trong cổ tử cung.

II. NGUYÊN NHÂN, YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ CÁCH PHÒNG NGỪA UNG THƯ CỔ TỬ CUNG

Nhiễm HPV gây ung thư cổ tử cung

Viêm nhiễm dai dẳng (kéo dài) với các loại vi-rút u nhú ở người (HPV) có nguy cơ cao gây ra hầu hết các loại ung thư cổ tử cung. Hai típ HPV có nguy cơ cao là 16 và  18, gây ra 70% số ca ung thư cổ tử cung trên toàn thế giới.

Những người hoạt động tình dục khi còn trẻ, đặc biệt là trước 18 tuổi, hoặc có nhiều bạn tình có nhiều khả năng bị nhiễm loại HPV có nguy cơ cao.

Các yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm HPV gây ung thư

Một số yếu tố khiến người bị nhiễm HPV nguy cơ cao ở cổ tử cung có nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung cao hơn. Các yếu tố nguy cơ này bao gồm:

  • Hệ miễn dịch suy yếu: Có thể làm giảm khả năng chống lại viêm nhiễm do HPV của cơ thể. Nhiễm HPV dai dẳng có thể tiến triển thành ung thư ở những người bị suy giảm miễn dịch cao hơn so với những người không bị suy giảm miễn dịch.
  • Hút thuốc hoặc hít phải khói thuốc lá thụ động: Những người hút thuốc hoặc hít phải khói thuốc lá thụ động có nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung cao hơn. Nguy cơ này càng tăng khi người đó hút thuốc hoặc tiếp xúc với khói thuốc lá thụ động nhiều hơn.
  • Yếu tố sinh sản: Việc sử dụng thuốc tránh thai đường uống và sinh nhiều con đều có liên quan đến việc tăng nguy cơ ung thư cổ tử cung. Nguyên nhân của những mối liên quan này vẫn chưa được hiểu rõ.
  • Béo phì: Việc tầm soát ung thư cổ tử cung có thể khó khăn hơn ở những người béo phì, dẫn đến việc phát hiện tiền ung thư thấp hơn và nguy cơ ung thư cao hơn.

Tiếp xúc với DES là nguyên nhân hiếm gặp gây ung thư cổ tử cung

Việc tiếp xúc với một loại thuốc gọi là diethylstilbestrol (DES) khi còn là thai nhỉ là một yếu tố nguy cơ độc lập đối với một loại ung thư cổ tử cung gọi là ung thư biểu mô tế bào sáng.

Ung thư cổ tử cung có thể phòng ngừa được

Ung thư cổ tử cung có khả năng phòng ngừa và chữa khỏi cao nếu được phát hiện sớm. Hầu hết các loại ung thư cổ tử cung đều có thể phòng ngừa bằng cách tiêm vắc-xin HPV, tầm soát ung thư cổ tử cung định kỳ và điều trị theo dõi phù hợp khi cần thiết.

Tiêm vắc-xin HPV

Tiêm vắc-xin HPV là một biện pháp an toàn và hiệu quả để giúp phòng ngừa ung thư cổ tử cung. Gardasil 9 là vắc-xin được FDA phê duyệt cho cả nam và nữ từ 9 đến 45 tuổi tại Hoa Kỳ. Gardasil 9 được phê duyệt để ngăn ngừa tiền ung thư và ung thư do bảy típ HPV gây ung thư (16, 18, 31, 33, 45, 52 và 58) gây ra và để ngăn ngừa mụn cóc sinh dục do HPV típ 6 và 11 gây ra.

Thời điểm tiêm vắc-xin HPV

Vắc-xin HPV mang lại hiệu quả bảo vệ cao nhất khi được tiêm trước khi bắt đầu hoạt động tình dục. Những người đã hoạt động tình dục có thể được hưởng lợi ít hơn từ vắc-xin này. Điều này là do những người đã hoạt động tình dục có thể đã tiếp xúc với một số típ HPV mà vắc-xin nhắm đến.

Theo khuyến cáo của Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC) tiêm vắc-xin HPV định kỳ cho từng độ tuổi và hiện tại hệ thống bệnh viện Vinmec cũng đang thực hiện: Đối với trẻ em gái và trẻ em trai ở độ tuổi 11 hoặc 12, và có thể tiêm vắc-xin này từ 9 tuổi. Đối với những người trẻ chưa được tiêm vắc-xin trong độ tuổi khuyến nghị, vắc-xin HPV được khuyến cáo tiêm cho đến 26 tuổi. Một số người lớn trong độ tuổi từ 27 đến 45 chưa được tiêm vắc-xin có thể quyết định tiêm vắc-xin HPV sau khi trao đổi với bác sĩ về nguy cơ nhiễm HPV mới của họ.

Vắc-xin HPV được tiêm theo liệu trình hai hoặc ba liều, tùy thuộc vào độ tuổi. CDC khuyến cáo trẻ em bắt đầu tiêm vắc-xin trước 15 tuổi nên tiêm hai liều. Đối với những người tiêm liều đầu tiên vào hoặc sau sinh nhật lần thứ 15, và những người mắc một số bệnh lý suy giảm miễn dịch, CDC khuyến cáo nên tiêm ba liều.

III. TẦM SOÁT UNG THƯ CỔ TỬ CUNG

Tầm soát ung thư cổ tử cung là gì?

Mục tiêu của sàng lọc ung thư cổ tử cung là phát hiện những thay đổi tiền ung thư ở tế bào biểu mô cổ tử cung, phát hiện này có thể ngăn ngừa ung thư cổ tử cung phát triển. Đôi khi, ung thư được phát hiện trong quá trình sàng lọc cổ tử cung. Ung thư cổ tử cung được phát hiện ở giai đoạn sớm thường dễ điều trị hơn.

Có ba cách chính để sàng lọc ung thư cổ tử cung, hiện tại hệ thống bệnh viện Vinmec cũng đang thực hiện:

  • Xét nghiệm HPV để tìm ratíp virus HPV có nguy cơ cao gây ung thư cổ tử cung.
  • Xét nghiệm tế bào học cổ tử cung (gồm xét nghiệm Pap truyền thống và xét nghiệm tế bào học dạng lỏng) thu thập các tế bào cổ tử cung để kiểm tra những thay đổi do HPV gây ra, nếu không được điều trị, có thể chuyển thành ung thư cổ tử cung. Xét nghiệm này có thể phát hiện các tế bào tiền ung thư và tế bào ung thư cổ tử cung. Xét nghiệm Pap đôi khi cũng phát hiện các tình trạng không phải ung thư, chẳng hạn như viêm nhiễm.
  • Xét nghiệm HPV/Pap sử dụng kết hợp xét nghiệm HPV và xét nghiệm Pap để kiểm tra cả HPV nguy cơ cao và những thay đổi của tế bào cổ tử cung.

Khi nào cần sàng lọc ung thư cổ tử cung

Tần suất tầm soát ung thư cổ tử cung và loại xét nghiệm cần thực hiện sẽ phụ thuộc vào độ tuổi và tiền sử sức khỏe của bạn. Vì tiêm vắc-xin HPV không thể phòng ngừa với tất cả các tip HPV nguy cơ cao, những người đã tiêm vắc-xin và có cổ tử cung nên tuân thủ các khuyến nghị tầm soát ung thư cổ tử cung.

Độ tuổi 21-29 tuổi

Nếu bạn ở độ tuổi này, Lực lượng Đặc nhiệm Dịch vụ Y tế Dự phòng Hoa Kỳ (USPSTF) khuyến nghị bạn nên làm xét nghiệm Pap lần đầu ở tuổi 21, sau đó xét nghiệm Pap 3 năm một lần. Ngay cả khi bạn đã quan hệ tình dục, bạn cũng không cần xét nghiệm Pap trước 21 tuổi.

Độ tuổi 30-65 tuổi

Nếu bạn ở độ tuổi này, USPSTF khuyến cáo bạn nên sàng lọc ung thư cổ tử cung bằng một trong các phương pháp sau:

  • Xét nghiệm HPV 5 năm một lần
  • Xét nghiệm HPV/Pap 5 năm một lần
  • Xét nghiệm Pap 3 năm một lần

Hướng dẫn tầm soát ung thư cổ tử cung cập nhật từ ACS khuyến nghị nên bắt đầu tầm soát ở tuổi 25 bằng xét nghiệm HPV và xét nghiệm HPV 5 năm một lần cho đến 65 tuổi. Tuy nhiên, việc xét nghiệm HPV/Pap 5 năm một lần hoặc xét nghiệm Pap 3 năm một lần vẫn được chấp nhận.

Trên 65 tuổi

Hãy trao đổi với bác sĩ để tìm hiểu xem bạn có cần tầm soát hay không. Nếu được tầm soát thường xuyên và có kết quả xét nghiệm bình thường, có thể sẽ không cần tầm soát nữa. Tuy nhiên, nếu kết quả xét nghiệm gần đây bất thường hoặc bạn chưa được tầm soát thường xuyên, có thể cần tiếp tục tầm soát sau 65 tuổi.

Ngoại lệ đối với hướng dẫn sàng lọc ung thư cổ tử cung

Sàng lọc ung thư cổ tử cung được thực hiện thường xuyên hơn nếu:

  • Nhiễm HIV
  • Hệ thống miễn dịch suy yếu
  • Có tiền sử tiếp xúc với một loại thuốc có tên là diethylstilbestrol(DES) trước khi sinh, loại thuốc này được kê đơn cho một số phụ nữ mang thai vào giữa những năm 1970
  • Có kết quả xét nghiệm sàng lọc cổ tử cung hoặc sinh thiết bất thường gần đây
  • Đã bị ung thư cổ tử cung

Nếu đã phẫu thuật cắt bỏ cả tử cung và cổ tử cung (gọi là cắt tử cung toàn bộ) vì những lý do không liên quan đến ung thư hoặc tế bào cổ tử cung bất thường, không cần phải tầm soát ung thư cổ tử cung. Tuy nhiên, nếu cắt bỏ tử cung liên quan đến ung thư cổ tử cung hoặc tiền ung thư, hãy trao đổi với bác sĩ để có kế hoạch theo dõi cần thiết. Nếu đã phẫu thuật cắt tử cung nhưng không cắt cổ tử cung (gọi là cắt tử cung bán phần), nên tiếp tục tầm soát ung thư cổ tử cung định kỳ.

Việc tầm soát ung thư cổ tử cung có rủi ro gì không?

Các rủi ro tiềm ẩn gây hại từ việc sàng lọc ung thư cổ tử cung bao gồm:

  • Các xét nghiệm và điều trị theo dõi không cần thiết: Việc phát hiện một tình trạng bệnh lý thông qua sàng lọc mà lẽ ra tình trạng bệnh này có thể sẽ không gây ra vấn đề gì ảnh hưởng đến sức khỏe, nhưng có thể bác sỹ sẽ chỉ định những xét nghiệm theo dõi và thậm chí là điều trị không cần thiết. Các khoảng thời gian và xét nghiệm sàng lọc được khuyến cáo hiện nay giúp giảm khả năng phát hiện và điều trị các bất thường tế bào cổ tử cung vốn tổn thương nay có thể tự khỏi.
  • Kết quả xét nghiệm dương tính giả: Kết quả xét nghiệm sàng lọc đôi khi có thể bất thường ngay cả khi không có tiền ung thư hoặc ung thư. Khi xét nghiệm tế bào học cho kết quả dương tính giả (kết quả cho thấy có tế bào tiền ung thư hoặc ung thư trong khi thực tế không có), điều này có thể gây lo lắng và thường được thực hiện thêm các xét nghiệm và thủ thuật khác (như soi cổ tử cung, liệu pháp lạnh hoặc phẫu thuật cắt bỏ cổ tử cung bằng vòng điện (LEEP)), những thủ thuật này có thể cũng có ảnh hưởng đến sức khỏe.
  • Kết quả xét nghiệm âm tính giả: Kết quả xét nghiệm sàng lọc ung thư cổ tử cung có thể cho kết quả bình thường ngay cả khi có tế bào tiền ung thư hoặc ung thư. Người nhận được kết quả xét nghiệm âm tính giả (kết quả cho thấy không có ung thư trong khi thực tế là có) có thể dẫn đến việc trì hoãn đi khám hoặc điều trị ngay cả khi có triệu chứng.

IV. KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM HPV VÀ TẾ BÀO HỌC: CÁC BƯỚC TIẾP THEO SAU KHI XÉT NGHIỆM SÀNG LỌC UNG THƯ CỔ TỬ CUNG CÓ KẾT QUẢ BẤT THƯỜNG

Kết quả xét nghiệm HPV: Ý nghĩa của kết quả xét nghiệm sàng lọc dương tính và âm tính

  • Kết quả xét nghiệm HPV âm tính: Không phát hiện HPV nguy cơ cao. Nên xét nghiệm lại sau 5 năm. Có thể cần xét nghiệm lại sớm hơn nếu trước đây có kết quả bất thường.
  • Kết quả xét nghiệm HPV dương tính: Phát hiện HPV nguy cơ cao. Bác sĩ sẽ khuyến nghị các bước tiếp theo cần thực hiện dựa trên kết quả xét nghiệm cụ thể.

Kết quả xét nghiệm tế bào học: Ý nghĩa của kết quả xét nghiệm sàng lọc bình thường, bất thường và không đạt yêu cầu

  • Kết quả xét nghiệm tế bào học bình thường: Không phát hiện tế bào cổ tử cung bất thường. Kết quả xét nghiệm bình thường cũng có thể được gọi là kết quả xét nghiệm âm tính hoặc âm tính với tổn thương nội biểu mô hoặc ác tính .
  • Kết quả xét nghiệm tế bào học không đạt yêu cầu: Mẫu xét nghiệm có thể không đủ tế bào để phân tích, hoặc các tế bào có thể bị vón cục hoặc bị che khuất bởi máu hoặc chất nhầy. Bác sĩ sẽ yêu cầu bạn đến làm xét nghiệm tế bào học lần nữa sau 2 đến 4 tháng.
  • Kết quả xét nghiệm tế bào học bất thường: Kết quả xét nghiệm bất thường cũng có thể được gọi là kết quả xét nghiệm dương tính. Một số tế bào ở cổ tử cung trông khác với tế bào bình thường. Kết quả xét nghiệm bất thường không có nghĩa là bạn bị ung thư. Bác sĩ sẽ khuyến nghị theo dõi, xét nghiệm thêm hoặc điều trị.

Kết quả xét nghiệm tế bào học bất thường bao gồm:

  • Tế bào vảy không điển hình có ý nghĩa không xác định (ASC-US): Đây là phát hiện bất thường phổ biến nhất trong xét nghiệm tế bào học cổ tử cung. Điều này có nghĩa là một số tế bào trông không hoàn toàn bình thường, nhưng không rõ liệu những thay đổi này có phải do nhiễm HPV hay không. Những nguyên nhân khác có thể khiến tế bào trông bất thường, bao gồm kích ứng, một số bệnh viêm nhiễm (như nhiễm nấm), khối u (như polyp trong tử cung) và những thay đổi về hóc môn xảy ra trong thời kỳ mang thai hoặc mãn kinh. Bác sỹ sẽ cho thực hiện xét nghiệm HPV để xem những thay đổi này có phải do nhiễm HPV hay không. Nếu xét nghiệm HPV âm tính, tùy từng trường hợp có thể bác sỹ sẽ kê đơn thuốc hoặc không. Nếu xét nghiệm HPV dương tính, bạn có thể cần làm thêm các xét nghiệm theo dõi.
  • Tế bào tuyến không điển hình (AGC): Một số tế bào tuyến được phát hiện có vẻ không bình thường. Đây có thể là dấu hiệu của tổn thương cổ trong cổ tử cung, vì vậy có thể bác sĩ sẽ yêu cầu soi cổ tử cung .
  • Tổn thương biểu nội mô vảy độ thấp (LSIL): Là những thay đổi do nhiễm HPV gây ra tổn thương tế bào ở mức độ thấp. Bác sĩ có thể sẽ yêu cầu làm xét nghiệm bổ sung để đảm bảo không có những tổn thương mức độ cao hơn.
  • Tế bào vảy không điển hình chưa loại trừ tổn thương nội biểu mô vảy độ cao (ASC-H): Một số tế bào vảy bất thường được phát hiện có thể là tổn thương biểu mô vảy độ cao (HSIL), mặc dù chưa chắc chắn. Bác sĩ có thể sẽ yêu cầu  soi cổ tử cung.
  • Tổn thương nội biểu mô vảy độ cao (HSIL): Có các tế bào biểu mô vẩy bất thường ở mức độ trung bình hoặc nghiêm trọng, có thể phát triển thành ung thư nếu không được điều trị. Bác sĩ sẽ yêu cầu soi cổ tử cung.
  • Ung thư biểu mô tuyến tại chỗ (AIS): Một tổn thương tiến triển được phát hiện trong biểu mô tuyến cổ tử cung. Tổn thương ung thư biểu mô tuyến tại chỗ có thể phát triển thành ung thư biểu mô tuyến cổ tử cung, nếu không được điều trị. Bác sĩ sẽ yêu cầu soi cổ tử cung.
  • Ung thư cổ tử cung (có thể là ung thư biểu mô tế bào vảy hoặc ung thư biểu mô tuyến): Nếu sinh thiết cho thấy ung thư cổ tử cung, bác sĩ sẽ chỉ định một số xét nghiệm để tìm hiểu xem tế bào ung thư đã lan rộng trong cổ tử cung hay đến các bộ phận khác của cơ thể.

Những thay đổi biểu mô vẩy cổ tử cung

 Các xét nghiệm tiếp theo khi xét nghiệm tế bào học hoặc xét nghiệm HPV bất thường

Soi cổ tử cung

Soi cổ tử cung thường kết hợp với sinh thiết cổ tử cung để xét nghiệm mô bệnh học tìm các tổn thương tiền ung thư và ung thư.

Sinh thiết cổ tử cung

Sinh thiết là một thủ thuật được sử dụng để lấy mẫu mô cổ tử cung để xét nghiệm mô bệnh học mục đích tìm các tế bào bất thường của cổ tử cung, bao gồm cả ung thư. Ngoài việc lấy mẫu để xét nghiệm thêm, một số loại sinh thiết có thể được sử dụng với mục đích điều trị, nhằm loại bỏ vùng tổn thương cổ tử cung.

Tác giả: ThS.BS Hà Thị Thu Hiên – Khoa Giải phẫu bệnh – Bệnh viện Vinmec Times City

facebook
9

Bình luận 0

Đăng ký
Thông báo về
guest
0 Comments
Cũ nhất
Mới nhất
Inline Feedbacks
Xem tất cả bình luận

Bài viết cùng chuyên gia