Cộng hưởng từ tai trong trong đánh giá trước cấy điện cực ốc tai: Vai trò, chỉ định và ca lâm sàng minh họa
Ngày xuất bản: 05/07/2025
Tác giả: Nguyễn Thị Nhân – Bác sĩ khoa Chẩn đoán hình ảnh – Bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec Times City.
Tóm tắt
Cộng hưởng từ (MRI) tai trong là phương tiện hình ảnh học quan trọng trong đánh giá trước phẫu thuật cấy điện cực ốc tai. Kỹ thuật này giúp khảo sát dây thần kinh ốc tai, hình thái mê nhĩ, loại trừ các bất thường thần kinh trung ương, từ đó xác định tính khả thi và hiệu quả của can thiệp. Bài viết trình bày vai trò, chỉ định, kỹ thuật MRI cần thiết, các điểm cần đánh giá, và ca lâm sàng minh họa thực tế.
1. Đặt vấn đề
Cấy điện cực ốc tai (cochlear implantation) là lựa chọn điều trị hiệu quả cho bệnh nhân bị mất thính lực cảm giác thần kinh hai bên mức độ nặng đến sâu, không đáp ứng hoặc đáp ứng kém với máy trợ thính. Trước phẫu thuật, đánh giá hình ảnh có vai trò quyết định trong xác định nguyên nhân điếc, khảo sát giải phẫu tai trong và dây thần kinh ốc tai hai bên, đánh gá các bất thường sọ não, từ đó định hướng chỉ định và chiến lược can thiệp. Trong đó, cộng hưởng từ tai trong đóng vai trò trung tâm, đặc biệt trong khảo sát dây thần kinh ốc tai, ốc tai và các ống bán khuyên – những cấu trúc không thể đánh giá đầy đủ trên cắt lớp vi tính.
2. Chỉ định chụp MRI tai trong trước cấy điện cực ốc tai
MRI tai trong được chỉ định trong các trường hợp sau:
- Bệnh nhân mất thính lực nặng đến sâu, không đáp ứng máy trợ thính, có kế hoạch cấy điện cực ốc tai.
- Đánh giá sự hiện diện và hình thái dây thần kinh ốc tai – yếu tố quyết định hiệu quả sau cấy.
- Khảo sát các dị tật tai trong, đặc biệt dị dạng mê nhĩ, bất sản hoặc thiểu sản dây thần kinh.
- Phát hiện các nguyên nhân trung ương gây điếc như u dây thần kinh VIII, bất sản thân não.
- Tìm dấu hiệu xơ hóa mê nhĩ sau viêm màng não, ảnh hưởng đến khả năng đặt điện cực.
3. Kỹ thuật cộng hưởng từ tai trong được khuyến cáo
Theo khuyến nghị của hội đầu mặt cổ Mỹ năm 2020, bài viết của tác giả Purcell DD và cộng sự năm 2020 trên trang điện quang châu Âu, tác giả Dahiya R và cộng sự năm 2023 trên trang tạp chí điện quang Bắc Mỹ:
- Máy cộng hưởng từ 3 Tesla giúp đạt được độ phân giải hình ảnh tối ưu, nhất là trong khảo sát dây thần kinh ốc tai, ốc tai – tiền đình – các ống bán khuyên.
- Các chuỗi cần thiết:
+ 3D CISS / FIESTA / SPACE (heavily T2-weighted): đánh giá cấu trúc ốc tai, tiền đình và các ống bán khuyên, và các dây thần kinh trong ống tai trong (nhánh thần kinh ốc tai, nhánh tiền đình trên và nhánh tiền đình dưới của dây VIII; dây thần kinh VII).
+ 3D T1WI có tiêm gadolinium: chỉ định khi nghi ngờ u dây VIII hoặc di chứng viêm màng não.
+ Bổ sung 3D DRIVE hoặc B-FFE nếu cần khảo sát thêm tai giữa và tai ngoài.
+ Ngoài ra, một số chuỗi xung thường quy khảo sát để đánh giá bất thường nhu mô não gồm Axial T2W, FLAIR, DWI, ADC map, SWI; khảo sát động mạch nội sọ bằng chuỗi xung MRA TOF 3D.
4. Các yếu tố cần đánh giá trên MRI
4.1. Dây thần kinh ốc tai
Trên mặt cắt ngang ống tai trong, có thể thấy 4 dây: dây mặt (VII), dây ốc tai, dây tiền đình trên và dưới. Dây ốc tai nằm trước dưới, trong trường hợp bất sản trong các bất thường bẩm sinh – là chống chỉ định cấy điện cực do không có đích dẫn truyền tín hiệu.



Hình 1: Giải phẫu 4 nhánh thần kinh đoạn trong ống tai trong trên chuỗi xung CISS 3D tái tạo ảnh Sagittal và hình thái bình thường ốc tai – tiền đình – các ống bán khuyên trái.
4.2. Cấu trúc mê nhĩ
MRI giúp phát hiện các dị dạng: bất sản mê đạo (dị dạng Michel), túi thính giác sơ khai (rudimentary otocyst), bất sản ốc tai, dị dạng khoang chung, dị dạng phân chia không hoàn toàn ốc tai tiền đình, thiểu sản ốc tai, hội chứng rộng cống tiền đình và bất thường hố ốc tai. Các bất thường này ảnh hưởng đến chiến lược phẫu thuật và chọn loại điện cực phù hợp.
4.3. Tổn thương trung ương
Bao gồm u dây VIII, bất sản thân não, thiểu sản cuống tiểu não giữa – cần loại trừ vì ảnh hưởng tiên lượng sau cấy.
4.4. Xơ hóa mê nhĩ
Gặp ở bệnh nhân có tiền sử viêm màng não → khó luồn điện cực do tắc khoang ngoại dịch.
5. Ca lâm sàng minh họa
Bệnh nhân: Trẻ nam, 2 tuổi. Lý do khám: Nghe kém hai tai từ nhỏ. Tai trái có đáp ứng với máy trợ thính; tai phải không đáp ứng. Bệnh nhi được chụp cộng hưởng từ tai trong tại cơ sở khác với máy cộng hưởng từ 1.5 Tesla, kết luận bất sản dây thần kinh ốc tai hai bên – từ đó bị tư vấn không phù hợp để cấy điện cực ốc tai.
Sau đó trẻ được gia đình đưa đến bệnh viện Vinmec Times City để đánh giá lại tai trong trên hệ thống MRI 3 Tesla của bệnh viện với chuỗi 3D CISS độ phân giải cao. Hình ảnh cộng hưởng từ cho thấy:
- Tai trái: Nhánh thần kinh ốc tai hiện diện, nhưng có kích thước nhỏ hơn dây VII cùng bên → kết luận thiểu sản dây thần kinh ốc tai bên trái, không phải bất sản như chẩn đoán trước đó.
- Tai phải: Không thấy hình ảnh nhánh thần kinh ốc tai trong ống tai trong → chẩn đoán bất sản dây ốc tai phải, phù hợp với kết luận cũ.
- Mê nhĩ: Cấu trúc ốc tai, tiền đình và các ống bán khuyên hai bên có hình dạng bình thường.


Hình 2: Nhánh thần kinh ốc tai bên trái có kích thước nhỏ hơn so với dây thần kinh VII đoạn trong ống tai trong (thiểu sản nhánh ốc tai trái). Không thấy hiện diện nhánh thần kinh ốc tai phải đoạn trong ống tai trong (bất sản nhánh ốc tai phải).
Sau hội chẩn đa chuyên khoa và đánh giá chức năng nghe – ngôn ngữ, bệnh nhân được chỉ định cấy điện cực ốc tai bên trái và tham gia chương trình phục hồi chức năng ngôn ngữ sau phẫu thuật. Sau 14 tháng kể từ phẫu thuật, trẻ đáp ứng nghe tốt ở tai trái và đang có tiến triển rõ rệt về ngôn ngữ.
Ca bệnh cho thấy rõ vai trò thiết yếu của MRI 3 Tesla trong đánh giá chính xác dây thần kinh ốc tai:
- Phân biệt thiểu sản và bất sản dây thần kinh ốc tai – giúp xác định đúng bên có chỉ định phẫu thuật.
- Tránh chẩn đoán sai lầm từ MRI 1.5T – giúp bệnh nhân không bị từ chối cấy điện cực sai chỉ định.
- Tối ưu hóa chỉ định, sử dụng hiệu quả nguồn lực y tế và cải thiện tiên lượng phục hồi thính lực.
6. Kết luận
Cộng hưởng từ tai trong là công cụ thiết yếu trong đánh giá trước phẫu thuật cấy điện cực ốc tai. Phát hiện sớm các bất thường thần kinh hoặc dị dạng mê nhĩ giúp tránh chỉ định sai, lựa chọn điện cực phù hợp và tiên lượng chính xác hiệu quả phục hồi chức năng nghe. Cộng hưởng từ cần được thực hiện theo quy trinhg chuẩn với các chuỗi 3D CISS / FIESTA / SPACE (heavily T2-weighted) lát cắt mỏng, phối hợp chặt chẽ giữa bác sĩ chẩn đoán hình ảnh – phẫu thuật viên – chuyên gia thính học.
Tài liệu tham khảo
- Dahiya R, Keller K, et al. Imaging of Congenital Temporal Bone Anomalies in Candidates for Cochlear Implants: A Comprehensive Review. Radiographics. 2023;43(6): 220192. doi:10.1148/rg.220192
- Purcell DD, Shinn JR, et al. Imaging evaluation before cochlear implantation. Neuroimaging Clin N Am. 2019;29(2):275–292.
- Casselman JW. MR imaging of the inner ear and cerebellopontine angle: an update. Eur J Radiol. 2020; 124:108799.
- American Academy of Otolaryngology–Head and Neck Surgery (AAO-HNS). Clinical Practice Guideline: Cochlear Implants. 2020.
11
Bình luận 0
Đăng ký
0 Comments