Nội dung bài viết
Vincristin : Công dụng và những điều cần lưu ý
Đa số người bệnh khi sử dụng Vincristine đều sẽ gặp tác dụng phụ. Một số phản ứng phụ nhẹ như:
- Buồn nôn hoặc nôn, tiêu chảy, viêm miệng và loét miệng có thể xảy ra.
- Rụng tóc cũng là phản ứng thường gặp, tuy nhiên triệu chứng này có thể phục hồi khi ngưng điều trị bằng thuốc.- Táo bón: Táo bón và tắc ruột thường là phản ứng ít xảy ra hơn. Người bệnh có thể dùng thuốc chống táo bón, thuốc làm mềm phân như như docusate, thuốc nhuận tràng, tạm thời ngừng sử dụng Vincristine
- Trước khi tiêm pha loãng bột vincristine trong dung dịch natri clorid 0,9% hoặc glucose 5% tới nồng độ 0,01 mg/ml đến 1 mg/ml. Lưu ý không thêm các dung dịch khác vào lọ thuốc. Trước khi tiêm cần kiểm tra thuốc có bị đổi màu sắc hay không, nếu có thì không được sử dụng.
- Đặc biệt lưu ý: Vincristine chỉ được sử dụng để tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm vào dây dẫn của bộ truyền tĩnh mạch đang truyền, tuyệt đối không tiêm bắp hoặc dưới da nếu tiêm trong màng cứng có thể dẫn đến tử vong.
- Người pha thuốc nên là bác sĩ đã có kinh nghiệm trong việc sử dụng thuốc hóa trị và cần có dụng cụ, phương tiện hỗ trợ khi xảy ra sự cố. Nếu trường hợp dung dịch thuốc tiếp xúc với da hoặc niêm mạc, cần rửa thật kỹ vùng tiếp xúc bằng xà phòng và nước sạch. Khuyến cáo phụ nữ mang thai không nên thao tác với vincristine.
Liều lượng
Thuốc Vincristine được sử dụng với liều lượng khác nhau dựa trên phác đồ điều trị cho từng loại bệnh và sự kết hợp giữa các loại thuốc.. Vậy nên liều lượng sử dụng sẽ luôn được điều chỉnh phù hợp với thể trạng của từng bệnh nhân. Cụ thể:
- Đối với bệnh nhân ( người lớn) bị u nguyên bào thần kinh:
Liều lượng chuẩn áp dụng là 1,4 mg/m2 tiêm tĩnh mạch trong 1 phút. Thuốc được uống một tuần một lần. Tuy nhiên, liều lượng này sẽ không cố định cho các lần tiếp đó mà bác sĩ sẽ chỉ định cho lần sử dụng tiếp theo dựa vào sự đáp ứng lâm sàng và huyết học của người bệnh. Liều tối đa là 2mg.
- Đối với bệnh nhân ( người lớn ) bị Lymphoma mà không bị bệnh Hodgkin:
Liều lượng chuẩn là 1,4 mg/m2 tiêm tĩnh mạch trong 1 phút và thuốc uống một tuần 1 lần. Những liều tiếp đó cũng được chỉ định dựa trên thể trạng đáp ứng lâm sàng và huyết học của người bệnh.
Các trường hợp bệnh khác như người lớn bị bệnh Hodgkin, bệnh bạch cầu cấp tính dòng tủy, bị khối u Wilms cũng sử dụng liều lượng tương tự như trên.
- Liều lượng cho trẻ em bị u ác tính:
+ Đối với trẻ em dưới 18 tuổi, cân nặng ≤ 10 kg và có BSA ít hơn 1 m2 thì liều lượng tiêu chuẩn là 0,05 mg/kg mỗi tuần dùng thuốc 1 lần.
+ Đối với trẻ em dưới 18, cân nặng > 10 kg và có BSA lớn hơn hoặc bằng 1 m2 liều lượng tiêu chuẩn là 1-2 mg/m2 mỗi tuần một lần.
Trong đó: BSA là diện tích bề mặt cơ thể -body surface area:BSA- được tính bằng công thức BSA=0.007184 x W^0.425 x H^0.725 - W là khối lượng (kg) và H là chiều cao ( cm)