Nội dung bài viết
Vincran: Công dụng và những điều cần lưu ý
Thuốc Vincran được sử dụng trong các bệnh lý sau đây:
- Điều trị ở người bệnh bị ung thư máu, còn gọi là bệnh bạch cầu cấp.
- Phối hợp thuốc trong bệnh Hodgkin và u lympho ác tính không Hodgkin.
- Điều trị ung thư nguyên bào thần kinh, ung thư vú, ung thư cổ tử cung, bướu Wilms.
Thuốc Vincran không dùng trong các trường hợp sau:
- Người bệnh dị ứng mẫn cảm với Vincristine, các phụ dược khác trong thuốc.
- Người bệnh có biểu hiện huỷ myelin do có bệnh lý hội chứng Charcot- Marie- Tooth.
Những tác dụng không mong muốn của người bệnh khi dùng thuốc Vincran thường liên quan đến liều dùng và có hồi phục.
- Thần kinh: Thường gặp là giảm cảm giác, dị cảm, đau thần kinh, vận động khó, mất phản xạ gân sâu, mất điều hoà, bàn chân rũ, co giật, tăng huyết áp, hôn mê...
- Da: Rụng tóc, tróc mảng da, tăng tiết mồ hôi.
- Mắt: Mù vỏ não thoáng qua, mù loà, teo gai thị.
- Quá mẫn: Hiếm gặp các phản ứng như sốc phản vệ, phù, phát ban.
- Nội tiết: Giảm Natri huyết, hạ huyết áp, urê huyết, mất nước, phù trên lâm sàng.
- Tiêu hoá: Buồn nôn hoặc nôn, co thắt ở bụng, rối loạn tiêu hoá ỉa chảy, táo bón, loét miệng, tắc ruột, chán ăn, hoại tử hoặc thủng ruột...
- Hô hấp: Có báo cáo người bệnh dùng thuốc bị co thắt phế quản nặng, hơi thở ngắn cấp tính.
- Sinh dục- tiết niệu: Có thể gặp bệnh acid uric cấp, khó tiểu tiện, đa niệu, bí đái...
- Các dấu hiệu khác như sốt, đau đầu, giảm cân nặng, loạn ngôn.
Trong quá trình sử dụng thuốc Vincran, nếu người bệnh gặp bất kỳ triệu chứng bất thường nào, cần thông báo cho bác sĩ chuyên khoa.
Cách dùng:
- Thuốc Vincran được dùng bằng đường đường tiêm tĩnh mạch.
- Không được thêm bất kỳ dung dịch khác nào vào lọ thuốc trước khi dùng.
- Lấy dung dịch thuốc vào ống tiêm khô thích hợp, đo liều dùng thuốc cẩn thẩn do liều dùng của thuốc có liên quan đến độc tính thần kinh.
Liều dùng: Các liều dùng thuốc cách nhau 1 tuần.
- Người lớn: Liều tiêm 1,4mg/ m2.
- Trẻ em: Liều tiêm 2mg/ m2.
- Trẻ có cân nặng dưới 10kg: Liều tính theo công thức 0,05mg/ kg.
- Người bị suy gan có bilirubin máu > 3mg/ 100mL: Liều tiêm thuốc giảm liều còn 50%.
- Nếu người bệnh bị bệnh Leukemia hệ thần kinh trung ương, người bệnh cần được dùng phối hợp với những thuốc khác để nâng cao hiệu quả điều trị, nguyên nhân do thuốc Vincran qua được hàng rào máu não với nồng độ thấp.
- Thuốc Vincran chỉ nên dùng dưới sự theo dõi chặt chẽ của các trung tâm điều trị ung thư có những phương tiện giám sát tác động về lâm sàng, huyết học, sinh hoá, trong và sau khi dùng thuốc. Chỉ nên dùng thuốc khi có chỉ định từ bác sĩ chuyên khoa có kinh nghiệm dùng thuốc Vincran từ trước.
- Nên tạm dừng việc dùng thuốc Vincran cho tới khi người bệnh kết thúc quá trình xạ trị.
- Thuốc Vincran chỉ được dùng duy nhất đường tiêm tĩnh mạch, việc tiêm thuốc phải được nhân viên y tế thực hiện, người bệnh cần được theo dõi sát sao để tránh những tác dụng phụ và kịp thời xử lý nếu gặp phải tác dụng ngoài ý đó. Việc tiêm thuốc nội tủy mạc có thể làm người bệnh tử vong.
- Thuốc có thể được pha loãng và truyền đường tĩnh mạch hoặc bơm trực tiếp vào tĩnh mạch hay bộ dây truyền đang truyền tĩnh mạch. Không bao giờ được pha thuốc với các dung dịch khác ngoài dung dịch chứa Natri Clorid 0,9 %, dung dich glucose 5%. Đồng thời không được pha loãng dung dịch gây tăng hoặc giảm độ PH ra ngoài khoảng PH 3,5-5,5. Sau khi được pha loãng, thuốc Vincran nên được dùng trong vòng vài giờ.
- Thuốc Vincran cần dùng thận trọng trên các người bệnh sau: Bệnh suy gan, suy tủy xương, suy thận, bệnh lý hô hấp mạn tính, người bệnh có nhiễm khuẩn biến chứng, có tiền sử bệnh thần kinh cơ, người bệnh thuỷ đậu.
- Hoạt chất Vincristin trong thuốc có thể làm tổn hại tới bào thai do đó người bệnh cần sử dụng những biện pháp tránh thai an toàn nếu đang điều trị bằng thuốc này.
- Thận trọng sử dụng thuốc Vincran với phụ nữ đang cho con bú, tốt nhất là người bệnh không cho con bú nếu đang điều trị thuốc.
- Do thuốc có tác dụng không mong muốn lên hệ thần kinh, do đó người bệnh nên thận trọng khi sử dụng thuốc mà tham gia giao thông hoặc vận hành máy móc.
- Thuốc cần bảo quản trong bao bì kín, nhiệt độ bảo quản thích hợp nhất là từ 2 đến 8 độ C (nhiệt độ trong ngăn mát tủ lạnh). Chỉ lấy thuốc ra khỏi nơi bảo quản khi cần sử dụng thuốc.