Nội dung bài viết
Trifamox IBL Duo: Công dụng và những điều cần lưu ý
Dùng dưới dạng thuốc pha tiêm, dạng bào chế gồm lọ thuốc bột và một ống dung môi pha tiêm
Nhóm thuốc kháng sinh, được dùng trong điều trị các bệnh nhiễm trùng từ nhẹ đến nặng
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên (viêm thanh quản, viêm họng, sổ mũi, viêm xoang)
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới (viêm phế quản, giãn phế quản, áp xe phổi, hen phế quản bội nhiễm)
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu (viêm bàng quang, niệu đạo,...)
- Người bệnh viêm thận – bể thận
- Nhiễm khuẩn ổ bụng
- Nhiễm khuẩn phụ khoa nghi do vi khuẩn kỵ khí
- Lậu không biến chứng
- Bệnh thương hàn
- Viêm màng não
- Nhiễm khuẩn da, cơ, xương, khớp
- Người bệnh viêm nội tâm mạc, điều trị dự phòng bệnh viêm nội tâm mạc.
- Người bệnh có tiền sử dị ứng với kháng sinh nhóm Penicilin hoặc kháng sinh nhóm Cephalosporin.
- Người bệnh đang bị tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn
- Người bệnh đang nhiễm virus Herpes.
Thận trọng khi sử dụng thuốc Trifamox IBL 1500 ở bệnh nhân có tiền sử bệnh loét đường tiêu hóa (viêm dạ dày do dùng kháng sinh, viêm ruột loét).
- Rối loạn tiêu hóa
- Mề đay
- Phù Quincke, nổi mẩn
- Sốc phản vệ
- Viêm thận kẽ
- Rối loạn huyết học
- Nhiễm candida
- Hội chứng Stevens Johnson, nổi ban da, viêm ruột giả mạc.
Cách dùng: Thuốc Trifamox IBL 1500 được dùng theo đường tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch hoặc truyền tình mạch.
- Tiêm bắp: Hòa tan 1 lọ thuốc Trifamox IBL 1500 với 3,2ml nước cất (có thể thay thế bằng lidocain hydroclorid 0,5% hay 2%). Đối với vị trí là tiêm bắp thì dung dịch tiêm nên được sử dụng trong vòng 1 giờ sau khi pha xong.
- Tiêm tĩnh mạch thuốc Trifamox IBL 1500: Hòa tan 1 lọ thuốc Trifamox IBL 1500 với nước cất, sau đó tiến hành tiêm tĩnh mạch chậm trong 10-15 phút.
- Truyền tĩnh mạch: Pha loãng dung dịch tiêm tĩnh mạch với 50-100ml dung dịch pha loãng tương hợp với thuốc, sau đó truyền tĩnh mạch từ 15-30 phút.
Liều dùng thuốc Trifamox IBL 1500 ở người lớn:
- Liều dùng cho người lớn: 1,5g-3g/lần, mỗi 6 giờ dùng 1 lần. Đáp ứng điều kiện Sulbactam không quá 4g/ngày. Tùy vào mức độ nhiễm khuẩn, có thể chia liều dùng thuốc Trifamox IBL 1500 theo các mức độ như sau:
+ Nhiễm khuẩn nhẹ (1-2 lọ/ngày);
+ Nhiễm khuẩn vừa (tối đa 4 lọ/ngày);
+ Nhiễm khuẩn nặng (tối đa 8 lọ/ngày)
- Với người bệnh cần điều trị lậu không có biến chứng: Tiêm bắp 1 liều duy nhất (1 lọ hoặc 2 lọ) hoặc phối hợp với uống 1g Probenecid.
Liều dùng thuốc Trifamox IBL 1500 cho trẻ em
- 100mg Amoxicilin + 50g Sulbactam/theo kg cân nặng/ngày cho trẻ, chia thành các liều nhỏ, tiêm cách nhau 6 – 8 giờ.
- Đối với trẻ sơ sinh 7 ngày tuổi trở xuống, nên sử dụng liều như trên, nhưng chia thành nhiều liều nhỏ, tiêm cách nhau mỗi 12 giờ
Lưu ý chung: Dù là người lớn hay trẻ em, liều dùng Trifamox IBL 1500 sẽ được chỉ định cho tới khi người bệnh hết sốt trong 48 giờ. Thời gian điều trị với thuốc Trifamox IBL 1500 có thể kéo dài từ 5-14 ngày hoặc kéo dài hơn tùy tình trạng người bệnh.
- Xử trí quá liều: Hoạt chất Amoxicilin và Sulbactam trong thuốc Trifamox IBL 1500 có thể được loại bỏ ra khỏi tuần hoàn cơ thể bằng thẩm phân máu, quá trình này có thể làm gia tăng thải trừ của thuốc trong trường hợp dùng thuốc quá liều ở các bệnh nhân suy thận
- Probenecid dạng uống làm gia tăng ức chế cạnh tranh sự thải trừ của cả Amoxicilin và Sulbactam qua ống thận. Do đó khi dùng Probenecid kết hợp với thuốc Trifamox IBL 1500 sẽ làm tăng nồng độ của 2 hoạt chất thuốc Trifamox IBL 1500 trong huyết thanh.
- Thuốc Trifamox IBL 1500 có thể làm giảm hiệu quả của các thuốc tránh thai dùng theo đường uống. Do đó với khi kê đơn bác sĩ cần thông báo trước cho người bệnh.
- Trước khi bắt đầu điều trị với thuốc Trifamox IBL 1500, thầy thuốc nên thận trọng tìm hiểu tiền sử dị ứng với Penicilin, Cephalosporin và các thuốc khác của người bệnh.
- Tính an toàn của 2 hoạt chất trong thuốc Trifamox IBL 1500 trong thời kỳ thai nghén còn chưa được nghiên cứu đầy đủ. Do đó không thể khẳng định việc sử dụng thuốc Trifamox IBL 1500 trên phụ nữ đang mang thai là an toàn.
- Theo những nghiên cứu lâm sàng thì 2 hoạt chất thuốc Trifamox IBL 1500 là Amoxicilin và Sulbactam có thể bài tiết qua sữa, do đó cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú.