Nội dung bài viết
Rituximab: Công dụng và những điều cần lưu ý
Dung dịch tiêm truyền TM: Mabthera 500 mg/50 ml.
Thuốc điều trị ung thư - nhóm kháng thể đơn dòng.
Ung thư lympho không Hodgkin, bệnh bạch cầu dòng lympho mạn tính, viêm khớp dạng thấp, bệnh u hạt Wegener hoặc viêm đa mạch vi thể.
Quá mẫn với thành phần của thuốc, nhiễm trùng nặng hoặc không được điều trị như nhiễm trùng huyết, áp xe, viêm gan B, lao tiến triển.
Bệnh tim, NB có tế bào ác tính lưu hành > 25 × 109 /lít, bệnh phổi hoặc di căn phổi, NB phẫu thuật (tăng nguy cơ nhiễm trùng).
Thường gặp: Phản ứng truyền, nhiễm trùng, giảm bạch cầu, giảm nồng độ immunoglobulin, loạn nhịp tim. Ít gặp: Giảm tiểu cầu, thiếu máu, đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, suy tim. Hiếm gặp: Thiếu máu tan máu, thiếu máu bất sản, bệnh huyết thanh, các vấn đề nghiêm trọng về da (SJS, TEN…), thâm nhiễm phổi, viêm phổi, bệnh thần kinh nội sọ (mất thính giác hoặc thị giác), bệnh não đa ổ tiến triển. Giảm lympho bào (giảm nhanh Lympho B trong suốt 6 tháng sau khi ngừng điều trị), có thể gây kích hoạt virus viêm gan B và lao tiềm tàng.
Liều dùng phụ thuộc từng phác đồ và thể trạng NB. Liều tham khảo:
- Đơn trị liệu: 375 mg/m2/tuần trong 4 tuần.
- Phối hợp với các thuốc khác: 375 mg/m2 /tuần trong 6 - 8 tuần, tùy thuộc phác đồ.
- Bệnh bạch cầu dòng lympho mạn tính: 375 mg/m2 trong ngày đầu tiên của chu kỳ 1, sau đó 500 mg/m2 trong ngày đầu tiên của chu kỳ 2 - 6. Mỗi chu kỳ dài 28 ngày.
Cách dùng: Để hạn chế phản ứng truyền: Liều đầu tiên truyền với tốc độ 50 mg/giờ. Nếu dung nạp tốt, tăng tốc độ thêm 50 mg/giờ sau mỗi 30 phút cho tới khi đạt tốc độ tối đa 400 mg/giờ. Những liều sau: Khởi đầu 100 mg/giờ, tăng thêm 100 mg/giờ sau mỗi 30 phút tới khi đạt tốc độ tối đa 400 mg/giờ. Giảm tốc độ truyền ở NB có nhiều tế bào ác tính lưu hành (> 25 × 109 ). Trước khi truyền, uống paracetamol 500 mg, tiêm TM kháng histamine (diphenhydramine 25 mg) 30 - 60 phút trước mỗi liều. Dùng thêm corticoid (methylprednisolone 100 mg tiêm TM 30 phút trước khi truyền thuốc) nếu trong phác đồ không có corticoid.
Dung dịch tương hợp: Glucose 5%, NaCl 0,9%.
Phản ứng truyền: Xảy ra 30 - 120 phút sau khi bắt đầu truyền, thường gặp trong lần truyền đầu tiên, bao gồm sốt, rét run, nôn, buồn nôn, nổi mẩn, ngứa, đau đầu, co thắt phế quản, khó thở, phù mạch, viêm mũi, hạ HA. Có thể có biến chứng nặng về phổi, tim (suy hô hấp cấp, nhồi máu cơ tim) và giảm tiểu cầu cấp. Ngừng truyền hoặc giảm tốc độ truyền, điều trị triệu chứng nếu cần. Sau khi điều trị triệu chứng, bắt đầu truyền lại với tốc độ bằng 1/2 tốc độ trước đó. Cân nhắc ngừng thuốc điều trị tăng HA 12 giờ trước và trong quá trình truyền thuốc để hạn chế nguy cơ hạ HA. Đánh giá công thức máu, enzyme gan, creatinine máu trước khi dùng thuốc. Theo dõi công thức máu, nồng độ immunoglobulin trong quá trình điều trị.
Phụ nữ có thai: C (TGA), C (FDA).
Phụ nữ cho con bú: Tránh dùng.
Không cần hiệu chỉnh liều cho NB suy thận.
TLTK: NSX, AMH, AHFS, Renal drug handbook.
Từ viết tắt
NB: Người bệnh.
TM: Tĩnh mạch.
HA: Huyết áp.
SJS: Hội chứng Stevens - Johnson.
TEN: Toxic epidermal necrolysis - Hội chứng hoại tử biểu bì nhiễm độc.
C (TGA): Thuốc, do tác dụng dược lý, gây ra hoặc có thể gây ra ảnh hưởng xấu có thể phục hồi trên thai nhi người hoặc trẻ sơ sinh nhưng không gây dị tật thai nhi.
C (FDA): Nghiên cứu trên động vật cho thấy có nguy cơ trên thai nhi (quái thai, thai chết hoặc các tác động khác) nhưng không có nghiên cứu đối chứng trên phụ nữ có thai. Chỉ nên dùng thuốc cho phụ nữ có thai trong trường hợp lợi ích vượt trội nguy cơ có thể xảy ra với thai nhi.
TLTK: Tài liệu tham khảo.
NSX: Hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất.
AMH: Australian Medicines Handbook - Sổ tay sử dụng thuốc Úc.
AHFS: American Hospital Formulary Service - Hội đồng Dược thư Bệnh viện Hoa Kỳ.
Nội dung được trích từ Sổ tay sử dụng thuốc Vinmec 2019 do Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec biên soạn, Nhà xuất bản Y học ấn hành tháng 9/2019. Tài liệu thuộc bản quyền của Hệ thống Y tế Vinmec. Nghiêm cấm sao chép dưới mọi hình thức.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Thông tin giới thiệu dưới đây dành cho các cán bộ y tế dùng để tra cứu, sử dụng trong công tác chuyên môn hàng ngày. Đối với người bệnh, khi sử dụng cần có chỉ định/ hướng dẫn sử dụng của bác sĩ/ dược sĩ để đảm bảo an toàn và hiệu quả.