Nội dung bài viết
Pertuzumab: Công dụng và những điều cần lưu ý
Dung dịch: Perjeta 420 mg/14 ml.
Thuốc điều trị ung thư - Kháng thể đơn dòng tái tổ hợp.
Ung thư vú di căn: Kết hợp với trastuzumab và docetaxel cho NB ung thư vú di căn hoặc ung thư vú tái phát tại chỗ không thể phẫu thuật được, có HER2 dương tính, chưa được điều trị với liệu pháp kháng HER2 hoặc hóa trị liệu đối với ung thư di căn trước đó. Điều trị tân bổ trợ ung thư vú: Phối hợp trastuzumab và hóa trị để điều trị tân bổ trợ cho những NB ung thư vú có HER2 dương tính, tiến triển tại chỗ, viêm hoặc ung thư vú giai đoạn sớm (hoặc đường kính khối u > 2cm, hoặc có hạch dương tính) nguy cơ tái phát cao.
N/A
Suy giảm chức năng gan, bệnh tim mạch (suy tim, suy giảm chức năng thất trái).
Rất thường gặp: Giảm bạch cầu đa nhân trung tính, thiếu máu, giảm bạch cầu, sốt giảm bạch cầu; tiêu chảy, buồn nôn, nôn, viêm dạ dày, táo bón; mệt mỏi, viêm niêm mạc, suy nhược, sốt, phù ngoại vi; nhiễm khuẩn đường hô hấp trên; viêm mũi hầu; giảm thèm ăn; đau cơ, đau khớp; đau đầu, rối loạn vị giác, bệnh lý thần kinh ngoại vi; mất ngủ; rụng tóc, phát ban, rối loạn về móng. Thường gặp: Rối loạn chức năng thất trái, tăng tiết nước mắt; quá mẫn với thuốc, quá mẫn; viêm quanh móng; chóng mặt, bệnh lý thần kinh cảm giác ngoại vi; khó thở; tràn dịch màng phổi; ngứa, khô da.
Pha loãng trong 250 ml NaCl 0,9%, truyền TM. Khởi đầu bằng liều tải 840 mg, truyền TM 60 phút; 3 tuần sau đó, dùng 420 mg, truyền 30 - 60 phút. Nếu thời gian giữa 2 lần truyền < 6 tuần: pertuzumab liều 420 mg nên được cho càng sớm càng tốt; ≥ 6 tuần: Dùng lại liều tải 840 mg, sau đó 420 mg mỗi 3 tuần.
- Ung thư vú di căn (điều trị đến khi nào bệnh tiến triển/độc tính không thể kiểm soát): Docetaxel phải được dùng sau pertuzumab và trastuzumab. Theo dõi 30 - 60 phút sau mỗi lần truyền pertuzumab và trước khi bắt đầu tiêm truyền tiếp theo với trastuzumab hoặc docetaxel.
- Điều trị tân bổ trợ ung thư vú (trong 3 - 6 chu kỳ phụ thuộc phác đồ hóa trị):
+ 3 chu kỳ sau phác đồ FEC (5 - fluorouracil, epirubicin, cyclophosphamide)
+ 4 chu kỳ trước phác đồ FEC
+ 6 chu kỳ với carboplatin (không nên tăng docetaxel > 75 mg/m2 ).
Sau phẫu thuật, nên điều trị bổ trợ bằng trastuzumab cho đủ 1 năm.
Ngưng pertuzumab nếu ngưng trastuzumab. Nếu ngưng docetaxel, vẫn có thể tiếp tục điều trị với pertuzumab và trastuzumab đến khi bệnh tiến triển hoặc độc tính không thể xử trí. Không khuyến nghị giảm liều pertuzumab/trastuzumab. Đánh giá chức năng tim trước khi bắt đầu và định kỳ, ECG, siêu âm tim và đo lường phân số tống máu. Khi LVEF < 40% (hoặc 40 - 45% + giảm ≥ 10% so với trước điều trị): Tạm ngưng pertuzumab ít nhất 3 tuần. Sau 3 tuần đánh giá lại, dùng lại nếu LVEF phục hồi; nếu LVEF không cải thiện hoặc giảm thêm: Ngưng pertuzumab, trừ khi lợi ích > nguy cơ. Tránh thai hiệu quả trong vòng 7 tháng sau khi điều trị kết hợp với trastuzumab.
Phụ nữ có thai: Không nên dùng.
Phụ nữ cho con bú: Ngưng cho trẻ bú.
Không cần hiệu chỉnh liều trên NB suy thận.
TLTK: NSX, AMH, Uptodate.
Nội dung được trích từ Sổ tay sử dụng thuốc Vinmec 2019 do Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec biên soạn, Nhà xuất bản Y học ấn hành tháng 9/2019. Tài liệu thuộc bản quyền của Hệ thống Y tế Vinmec. Nghiêm cấm sao chép dưới mọi hình thức.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Thông tin giới thiệu dưới đây dành cho các cán bộ y tế dùng để tra cứu, sử dụng trong công tác chuyên môn hàng ngày. Đối với người bệnh, khi sử dụng cần có chỉ định/ hướng dẫn sử dụng của bác sĩ/ dược sĩ để đảm bảo an toàn và hiệu quả.