Nội dung bài viết
Omnipaque: Công dụng và những điều cần lưu ý
Omnipaque là thuốc cản quang với tia X, được dùng cho người lớn và trẻ em để:
- Chụp tử cung - vòi trứng, chụp bàng quang - niệu đạo ngược dòng;
- Chụp tuỷ sống vùng thắt lưng - ngực - cổ và toàn cột (với phương pháp chụp thông thường hoặc chụp cắt lớp điện toán).
- Chụp X quang tủy sống vùng cổ, sau khi được tiêm dưới màng nhện.
- Chụp động mạch chủ (động mạch chủ lên, cung động mạch chủ, động mạch chủ bụng và các nhánh).
- Chụp X quang động mạch não hoặc động mạch ngoại vi.
- Chụp X quang niệu đồ tĩnh mạch, chụp thoát vị ở người lớn, làm nổi bật hình ảnh chụp cắt lớp điện toán (chụp cơ thể, chụp ở não).
- Chụp X quang tuyến nước bọt và nghiên cứu đường tiêu hóa.
- Chụp tuỵ ngược dòng nội soi và chụp đường mật tụy ngược dòng nội soi.
Chống chỉ định dùng thuốc Omnipaque trong trường hợp:
- Bệnh nhân dị ứng với thành phần chính Iohexol hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh nhân có biểu hiện nhiễm độc do tuyến giáp trạng.
- Người tiền sử dị ứng, hen hoặc bị suy thận nặng.
- Nếu chụp X quang màng não tuỷ thì chống chỉ định với người nghiện rượu mạn tính, có tiền sử động kinh, chảy máu dưới màng nhện, nhiễm khuẩn toàn thân/ cục bộ nặng hoặc người bị xơ cứng lan toả.
- Nếu chụp X quang mạch máu thì chống chỉ định ở người bị cường giáp và mắc bệnh hồng cầu hình liềm.
- Nếu chụp X quang tim mạch thì chống chỉ định ở người bị tăng huyết áp động mạch phổi nặng hoặc suy tim khởi phát.
- Nếu chụp X quang động mạch não thì chống chỉ định ở người bị tim mất bù, người bị xơ cứng động mạch lâu ngày (nặng), người tăng huyết áp nặng, người mới bị nghẽn mạch não, lão suy hoặc bị huyết khối.
- Thuốc Omnipaque dùng tiêm vào tĩnh mạch, động mạch, nội tủy, khoang cơ thể. Ở một số trường hợp có thể dùng uống.
- Thuốc sẽ được uống hoặc tiêm trước khi tiến hành chụp X quang.
Liều dùng của thuốc Omnipaque:
- Liều lượng, đường dùng và hàm lượng thuốc sẽ thay đổi tuỳ theo kỹ thuật chụp và đường dùng chất cản quang.
Liều dùng tham khảo:
Liều tiêm tĩnh mạch:
Liều tiêm vào động mạch:
Liều tiêm nội tủy mạc:
- Phải tiêm trong màng não tủy chậm trong thời gian 1 đến 2 phút để tránh hòa lẫn quá nhiều thuốc với dịch não tủy, dẫn đến làm loãng nồng độ iohexol và làm thuốc phân tán sớm về phía đầu gây bất lợi.
- Không được tiêm lặp lại ngay, vì có nguy cơ gây quá liều sử dụng. Tốt nhất là 5 đến 7 ngày hoặc tối thiểu là 48 giờ.
Liều tiêm vào khoang cơ thể:
- Dùng Omnipaque để chụp tử cung - vòi trứng có thể làm tăng nguy cơ biến chứng ở người bị nhiễm khuẩn đường sinh dục, khiến bệnh viêm vùng chậu cấp tính nặng hơn. Nên thận trọng khi phẫu thuật cổ tử cung hoặc tử cung để tránh nguy cơ gây biến trứng.
- Khi tiêm vào mạch, Omnipaque có thể làm tăng huyết áp ở người có u tế bào ưa crôm. Phải duy trì liều Omnipaque ở mức tối thiểu và theo dõi huyết áp trong khi chụp.
- Dùng chụp X – quang động mạch ngoại vi, Omnipaque có thể gây co thắt tĩnh mạch hoặc động mạch trong bệnh buerger. Ngoài ra, còn tăng nguy cơ biến chứng ở người bị chứng thiếu máu cục bộ nặng do nhiễm khuẩn.
- Dùng Omnipaque chụp X – quang động mạch não có thể khiến tăng nguy cơ huyết khối và nghẽn mạch ở người mắc chứng homocystin niệu.
- Dùng chụp X – quang thận qua đường tĩnh mạch, Omnipaque có thể tăng nguy cơ suy thận cấp ở người bị đái tháo đường.
-Dùng chụp X – quang khớp, Omnipaque có thể tăng nguy cơ biến chứng ở người bị nhiễm khuẩn tại hoặc gần khớp khảo sát.
- Không dùng Omnipaque cho phụ nữ có thai và cho con bú.
- Không nên lái xe hoặc sử dụng máy móc nguy hiểm trong 24 giờ đầu sau khi làm xét nghiệm nội tủy mạc.