Nội dung bài viết
Nolvadex: Công dụng và những điều cần lưu ý
Thuốc Nolvadex được các bác sĩ kê đơn chỉ định trong các trường hợp:
- Điều trị ung thư vú phụ thuộc estrogen đã có di căn ở phụ nữ.
- Hỗ trợ điều trị ung thư vú phụ thuộc estrogen ở phụ nữ và ở 1 số trường hợp chọn lọc cần được bổ sung thêm hóa trị liệu.
- Hỗ trợ điều trị cho phụ nữ có nguy cơ cao bị tái phát ung thư sau khi đã được điều trị ung thư vú tiên phát.
- Thuốc còn được dùng để kích thích quá trình phóng noãn ở phụ nữ vô sinh do không phóng noãn.
- Phụ nữ có thai và bệnh nhân trong giai đoạn tiền mãn kinh phải được khám kỹ trước khi điều trị để loại trừ khả năng có thai.
- Thường gặp: Nóng bừng mặt, nhức đầu, chóng mặt. Xuất huyết âm đạo, tiết dịch âm đạo, ngứa âm hộ. Phản ứng da xung quanh bướu. Rối loạn tiêu hóa. Vài trường hợp viêm tụy.
- Ít gặp: Ứ dịch cơ thể, rụng tóc. Nổi mẩn ở da, ban đỏ đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, pemphigus bọng nước, phù mạch. Giảm tiểu cầu, bạch cầu, thiếu máu. Rối loạn thị giác, bệnh lý thần kinh thị giác và viêm thần kinh thị giác. Tăng tần suất tai biến mạch máu não, vọp bẻ ở chân. U xơ tử cung, lạc nội mạc tử cung, tăng sản, polyp, u nang buồng trứng, ung thư nội mạc tử cung & sarcom tử cung. Thay đổi men gan. Tắc mạch do huyết khối.
- Hiếm gặp: tăng triglycerid huyết tương.
- Dùng đường uống
- Không nghiền nát hay trộn thuốc chung với các hỗn hợp khác
- Người lớn (kể cả người cao tuổi): Liều dùng từ 20 đến 40 mg/ngày, uống một lần duy nhất hoặc chia làm hai lần. Liều khuyến cáo là 20mg/ngày. Liều 40mg/ngày chỉ sử dụng khi bệnh nhân không đáp ứng với liều 20mg/ngày.
- Sử dụng cho trẻ em: Không khuyến cáo sử dụng Nolvadex-D cho trẻ em vì hiệu quả và tính an toàn chưa được thiết lập.
- Bệnh nhân suy thận: Không cần phải điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận.
- Bệnh nhân suy gan: Do thuốc được chuyển hóa qua gan nên thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân suy gan.
- Bệnh nhân có chứng vô sinh do rối loạn phóng noãn: Trước khi bắt đầu bất kỳ đợt điều trị với thuốc Nolvadex, phải loại trừ khả năng mang thai. Ở những phụ nữ có kinh nguyệt đều đặn, quá trình điều trị ban đầu với liều lượng là 20 mg, và được cung cấp hàng ngày vào các ngày thứ hai, thứ ba, thứ tư và thứ năm của chu kỳ kinh nguyệt. Nếu kết quả quá trình điều trị ban đầu này không thành công, các liệu trình tiếp theo có thể tăng liều lượng lên 40mg và sau đó 80mg mỗi ngày. Ở những phụ nữ không có kinh nguyệt đều đặn, liệu trình ban đầu có thể bắt đầu vào bất kỳ ngày nào. Nếu không có dấu hiệu rụng trứng có thể chứng minh được, thì một đợt điều trị tiếp theo có thể bắt đầu sau 45 ngày, với liều lượng tăng lên như trên. Nếu bệnh nhân đáp ứng với kinh nguyệt, thì quá trình điều trị tiếp theo được bắt đầu vào ngày thứ hai của chu kỳ.
- Bệnh nhân đang phòng ngừa ung thư vú: Điều trị Nolvadex-D để phòng ngừa ban đầu ung thư vú chỉ nên được bắt đầu bởi một bác sĩ có kinh nghiệm trong việc kê đơn cho chỉ định này. Liều khuyến cáo là mỗi ngày 20 mg trong 5 năm liên tục cho những phụ nữ có nguy cơ trung bình hoặc cao.
Trong khi điều trị ung thư vú bằng Nolvadex-D, một số trường hợp bệnh nhân tiền mãn kinh có thể bị mất kinh. Ngoài ra, sự gia tăng tần suất rối loạn nội mạc tử cung bao gồm tăng sản, polyp, ung thư nội mạc tử cung và sarcoma tử cung (hầu hết ở dạng u Mullarian thể hỗn hợp ác tính) đã được ghi nhận là có liên quan đến việc điều trị bằng Nolvadex-D.
Cần theo dõi ngay các bệnh nhân đã và đang dùng Nolvadex-D có các triệu chứng phụ khoa bất thường, đặc biệt là xuất huyết âm đạo, hoặc có biểu hiện rối loạn kinh nguyệt, xuất tiết âm đạo và các triệu chứng như đau hoặc nặng vùng chậu.
- Trong phẫu thuật tái tạo vú bằng kỹ thuật vi phẫu chậm: Nolvadex-D có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến chứng trên vạt ghép vi mạch.
- Thuyên tắc tĩnh mạch do huyết khối (Venous thromboembolism-VTE): Tăng 2 – 3 lần nguy cơ VTE đã được ghi nhận trên phụ nữ khỏe mạnh sử dụng tamoxifen. Bác sĩ cần xem xét kỹ tiền sử bản thân bệnh nhân và gia đình bệnh nhân có từng bị VTE. Nếu có nguy cơ huyết khối, bệnh nhân cần được kiểm tra các yếu tố dễ gây huyết khối, nên ngưng ngay tamoxifen và tiến hành biện pháp chống đông thích hợp. Quyết định sử dụng lại tamoxifen nên được đánh giá dựa trên nguy cơ tổng thể của bệnh nhân, ở một số bệnh nhân chọn lọc, việc sử dụng tamoxifen cùng với thuốc chống đông dự phòng có thể có ích. Tất cả bệnh nhân nên liên lạc với bác sĩ ngay lập tức nếu bệnh nhân có bất kỳ triệu chứng VTE nào.
- Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc. Chưa có bằng chứng cho thấy Nolvadex-D làm suy giảm các hoạt động này.