MỚI

Coversyl: Công dụng và những điều cần lưu ý

Ngày xuất bản: 29/11/2022
Dạng bào chế - Biệt dược
Thuốc có hàm lượng 5mg.
Nhóm thuốc - Tác dụng
Thuốc Coversyl là một thuốc điều trị huyết áp.
Chỉ định

Thuốc Coversyl được dùng trong các trường hợp sau:

- Những bệnh nhân bị tăng huyết áp từ nhẹ tới nặng.

- Điều trị triệu chứng của suy tim.

- Bệnh nhân mắc bệnh động mạch vành đã được điều trị ổn định.

- Làm giảm nguy cơ biến cố tim mạch ở trên những bệnh nhân đã có tiền sử mắc bệnh nhồi máu cơ tim và hoặc tái thông động mạch.

Chống chỉ định
- Dị ứng với Perindopril hoặc với bất kỳ thành phần nào khác của thuốc.
- Có tiền sử phù mạch gây khó thở, sưng mặt,... khi dùng thuốc ức chế men chuyển ACE trước đó, phù mạch tự phát hoặc di truyền.
- Chống chỉ định sử dụng đồng thời Coversyl với các sản phẩm có chứa aliskiren trên bệnh nhân bị tiểu đường hoặc suy thận mức lọc cầu thận < 60ml/ phút/ 1.73m2.
- Phụ nữ đang mang thai: Chống chỉ định cho phụ nữ mang thai ở 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ.
- Phụ nữ trong thời kỳ nuôi con bú.
Thận trọng
Đang được cập nhật thông tin.
Tác dụng phụ

Tương tự như các loại thuốc điều trị tăng huyết áp khác, thuốc Coversyl cũng có thể gây ra tác dụng phụ không mong muốn. Một số tác dụng không mong muốn của thuốc bao gồm:

- Ho khan: Ho khan là một trong những tác dụng phụ thường gặp nhất của Coversyl hay các thuốc ức chế men chuyển khác. Khi gặp tình trạng này, người bệnh cần phải loại trừ được các nguyên nhân gây ra ho khác như do viêm họng, cảm cúm và liên hệ với bác sĩ để được xử lý. Trong một số trường hợp, người bệnh sẽ cần được giảm liều dùng hoặc thay đổi thuốc.

- Hạ huyết áp quá mức: Đôi khi việc khởi liều thuốc có thể gây ra tình trạng này. Các biểu hiện bao gồm đau đầu, chóng mặt, ù tai, nhìn mờ,... Những triệu chứng này đa số xuất hiện khi người bệnh lần đầu sử dụng thuốc hoặc khi bắt đầu tăng liều. Các triệu chứng gia tăng hơn ở những người đang áp dụng chế độ ăn nhạt, bỏ hoàn toàn muối, mất nước do tiêu chảy, sốt, nôn mửa,... Để tránh hạ huyết áp quá mức, các bác sĩ thường khuyến cáo người bệnh dùng liều thuốc đầu tiên vào thời điểm trước khi đi ngủ.

- Phù mạch: Gây ra các biểu hiện như sưng mặt, lưỡi, thanh quản, cổ họng,... Đây là tác dụng phụ nghiêm trọng cũng có thể xảy ra khi dùng Coversyl hay các thuốc trong nhóm ức chế men chuyển, mặc dù nó rất hiếm gặp nhưng khi gặp tình trạng này, người bệnh cần ngưng thuốc và thông báo với bác sĩ để có phương pháp điều trị.

- Giảm bạch cầu trung tính hay mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu và thiếu máu đã được ghi nhận ở những bệnh nhân dùng thuốc ức chế men chuyển.

- Tăng kali máu: Đây là tác dụng phụ chung của nhóm ức chế men chuyển, nên không bổ sung thêm kali khi dùng thuốc.

- Ngoài ra, người bệnh còn có thể gặp một số tác dụng phụ khác như rối loạn tiêu hóa, buồn nôn và nôn, mất vị giác, rối loạn chức năng gan, ảnh hưởng tới chức năng thận, rối loạn chỉ số trong máu,...

Liều và cách dùng

Cách dùng: Thuốc được dùng bằng đường uống, uống thuốc với nước, nên uống vào cùng một thời điểm trong ngày.

Liều dùng: Liều dùng của thuốc Coversyl cần dựa theo từng bệnh nhân và mức đáp ứng huyết áp.

Tăng huyết áp: Coversyl có thể được sử dụng đơn độc hoặc dùng phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác

- Liều khởi đầu khuyến cáo là dùng Coversyl 5mg một lần mỗi ngày vào buổi sáng.

- Đối với những bệnh nhân có hệ thống renin - angiotensin - aldosteron hoạt tính mạnh ví dụ tăng huyết áp do hẹp động mạch thận, giảm muối, giảm thể tích tuần hoàn, suy tim mất bù,... có thể bị giảm huyết áp mạnh sau liều đầu tiên. Nên dùng liều khởi đầu là 2.5mg được khuyến cáo ở những bệnh nhân này và nên được giám sát y tế.

- Liều dùng có thể tăng tới 10mg (một viên thuốc Coversyl 10mg) một lần mỗi ngày sau khoảng 1 tháng điều trị.

- Bệnh nhân lớn tuổi nên bắt đầu với liều 2.5mg và tăng dần liều tới 5mg sau khoảng 1 tháng, rồi sau đó là 10mg nếu cần thiết.

Suy tim có triệu chứng: Thường phối hợp với các thuốc khác, liều khuyến cáo là 2.5mg mỗi buổi sáng. Liều dùng thuốc có thể tăng tới 5mg một lần mỗi ngày sau 2 tuần nếu dung nạp. Việc điều chỉnh này liều cần dựa trên đáp ứng lâm sàng của từng bệnh nhân và cần giám sát y tế tránh nguy cơ hạ áp. Trên những bệnh nhân suy tim nặng hay những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ hạ huyết áp quá mức như suy chức năng thận, bệnh nhân sử dụng đồng thời các thuốc lợi tiểu, các thuốc giãn mạch,... điều trị khởi đầu nên được giám sát y tế.

Bệnh động mạch vành ổn định:

- Nên bắt đầu dùng thuốc Coversyl với liều khởi đầu là 5mg mỗi ngày trong hai tuần, sau đó tăng liều lên 10mg một lần mỗi ngày, tùy thuộc vào chức năng thận và nếu liều 5mg được dung nạp tốt.

- Bệnh nhân lớn tuổi: Dùng liều khởi đầu là 2.5mg một lần mỗi ngày cho tuần đầu tiên, sau đó 5mg một lần mỗi ngày cho tuần tiếp theo và sau đó có thể tăng lên 10mg một lần mỗi ngày tuỳ thuộc chức năng thận.

Đối với bệnh nhân suy thận: Liều thuốc Coversyl ở bệnh nhân suy thận cần được điều chỉnh dựa trên độ thanh thải creatinin.

- Độ thanh thải creatinin ≥ 60: Dùng 5mg/ 1 ngày.

- Độ thanh thải creatinin từ 30 đến dưới 60: Dùng 2.5mg/ 1 ngày

- Độ thanh thải creatinin từ 15 đến dưới 30: Dùng 2.5mg mỗi 2 ngày

- Bệnh nhân thẩm tách máu hay Độ thanh thải creatinin dưới 15: Dùng 2.5mg vào ngày thẩm tích máu

Bệnh nhân suy gan: Không cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân suy gan.

Trẻ em: Độ an toàn và hiệu quả của perindopril dưới 18 tuổi chưa được thiết lập nên không nên sử dụng.

Chú ý khi sử dụng

Một số lưu ý đặc biệt khi bạn dùng Coversyl cần biết, gồm:

- Trước khi dùng thuốc cần thông báo cho bác sĩ biết tiền sử bệnh tật như các bệnh về máu, bệnh về van tim, suy thận,... và tiền sử dị ứng thuốc trước đó.

- Khi dùng thuốc không tự ý tăng hay giảm liều hoặc tự ý ngừng sử dụng thuốc khi chưa có sự đồng ý của bác sĩ điều trị.

- Nếu như trong quá trình điều trị có cơn đau thắt ngực không ổn định, có thể xuất hiện trong tháng đầu tiên khi điều trị bằng perindopril, nên đánh giá cẩn thận về lợi ích nguy cơ trước khi tiếp tục điều trị.

- Các thuốc ức chế men chuyển có thể gây hạ huyết áp nhất là ở những liều đầu khi mới sử dụng. Các triệu chứng hạ huyết áp thường ít khi quan sát thấy trên bệnh nhân tăng huyết áp không có biến chứng. Triệu chứng hạ huyết áp thường xuất hiện trên các bệnh nhân có khối lượng tuần hoàn giảm như đang điều trị bằng các loại thuốc lợi tiểu, chế độ ăn hạn chế muối, ỉa chảy hoặc nôn, các bệnh nhân tăng huyết áp nặng phụ thuộc renin, thẩm tách máu. Hạ huyết áp nghiêm trọng không được điều trị có nguy cơ gây ra nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não,... khi thấy choáng sau khi dùng thuốc nên nằm và có thể cần được truyền dịch. Hạn chế điều này bằng cách dùng liều đầu vào buổi tối.

- Tương tự các thuốc cùng nhóm ức chế men chuyển khác, nên thận trọng khi dùng Coversyl cho các bệnh nhân bị hẹp van hai lá và có tính trạng tắc nghẽn dòng máu đi ra từ thất trái như bệnh hẹp động mạch chủ hoặc bệnh cơ tim phì đại.

- Tăng kali huyết đã được ghi nhận trên một số bệnh nhân dùng các thuốc ức chế men chuyển, bao gồm cả perindopril. Các yếu tố nguy cơ làm tăng tình trạng tăng kali máu bao gồm suy thận, giảm chức năng thận, lớn tuổi (> 70), tiểu đường, mất nước, nhiễm toan chuyển hoá và sử dụng đồng thời với các thuốc lợi tiểu giữ kali (như spironolacton, triamteren hoặc amilorid), chế phẩm bổ sung kali và các muối thay thế có chứa kali; hoặc bệnh nhân sử dụng các thuốc khác làm tăng kali huyết thanh. Tăng kali máu có thể gây loạn nhịp tim nghiêm trọng, đôi khi dẫn đến tử vong. Nên ở những người nguy cơ cao cần thiết sử dụng thuốc thì cần sử dụng thận trọng và thường xuyên theo dõi kali huyết thanh. Tránh dùng các loại thuốc bổ sung kali hay đồ ăn nhiều kali khi dùng thuốc.

- Trên bệnh nhân tiểu đường sử dụng các thuốc đường uống hoặc insulin, nên được theo dõi chặt đường huyết trong tháng đầu khi bắt điều trị với các thuốc ức chế men chuyển.

- Tương tác thuốc: Tránh kết hợp Coversyl với các thuốc như lithi, thuốc lợi tiểu giữ kali, thuốc phong bế kép hệ renin - angiotensin - aldosteron (RAAS) vì làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận; không nên dùng đồng thời các thuốc ức chế men chuyển và thuốc chẹn thụ thể AT1 của angiotensin II ở bệnh nhân có bệnh thận do tiểu đường.

- Phụ nữ có thai: Tốt nhất không nên sử dụng các thuốc ức chế men chuyển trong thời gian mang thai. Trừ trường hợp thực sự cần thiết phải tiếp tục điều trị bằng các thuốc ức chế men chuyển, bệnh nhân dự định mang thai nên đổi sang các biện pháp điều trị bằng thuốc chống tăng huyết áp khác mà an toàn khi sử dụng cho phụ nữ có thai đã được chứng minh.

- Trường hợp dùng quá liều thuốc này thì thuốc có nguy cơ gây hạ huyết áp, cần theo dõi các biểu hiện của bản thân và cần tới cơ sở y tế gần nhất để được huyết áp kịp điều chỉnh.

- Nếu như quên không uống thuốc thì hãy nhanh chóng uống bù liều thuốc khi nhớ ra. Không được uống gấp đôi liều ở ngày hôm sau. Nên hẹn giờ dùng thuốc huyết áp để tránh tình trạng quên thuốc.

- Do sự có mặt của lactose trong thành phần tá dược, những bệnh nhân có rối loạn di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, kém dung nạp glucose - galactose hay bị thiếu hụt Lapp lactase không nên sử dụng thuốc này.

- Bảo quản thuốc ở nơi thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp và tránh xa tầm tay trẻ em.

Ghi chú
facebook
11