Nội dung bài viết
Colistin: Công dụng và những điều cần lưu ý
Bột pha tiêm: Colistimetato G.E.S, Colistin TZF, Colirex, Colistimed 0,5MIU, 1MIU.
Kháng sinh nhóm polymyxin.
Nhiễm khuẩn bệnh viện nặng do vi khuẩn Gram âm đã đề kháng lại các kháng sinh khác bao gồm carbapenem, aminoside hoặc quinolone và còn nhạy cảm với colistin.
Quá mẫn với thành phần của thuốc.
Nhược cơ, suy thận, dùng chung với các thuốc độc thận.
Thường gặp: Độc thận (tăng creatinine máu, tiểu ra máu, protein niệu, thiểu niệu, hoại tử ống thận). Ít gặp: Độc thần kinh (dị cảm, chóng mặt, yếu cơ, lẫn lộn, rối loạn thị giác, mất điều hòa vận động).
Hiếm gặp: Phản ứng quá mẫn.
Phải dùng 1 liều tải và chuyển sang dùng liều duy trì sau 12 giờ tiếp theo. Liều duy trì được tính dựa vào chức năng thận. Tham khảo “Hướng dẫn sử dụng Colistin” và hội chẩn ban kháng sinh trước khi sử dụng.
Cách dùng:
- Truyền TM: Hoàn nguyên lọ bột thuốc trong 2 ml nước cất pha tiêm hoặc NaCl 0,9%. Sau đó, pha loãng thành 50 ml bằng NaCl 0,9%. Truyền TM trong 30 - 60 phút. Sau pha bảo quản tối đa 8 giờ ở < 25oC và 24 giờ ở 2 - 8oC. Tuy nhiên nên sử dụng ngay sau pha để tránh việc thủy phân colistimethate.
- Ngoài ra có thể dùng kết hợp với đường tiêm tủy sống/não thất, khí dung để tăng hiệu quả điều trị.
Colistin là thuốc kháng sinh hạn chế cao, phải hội chẩn Ban quản lý sử dụng kháng sinh trước khi sử dụng. Không được sử dụng colistin đơn độc, phải phối hợp với các kháng sinh khác đã được chứng minh có hiệp đồng tác dụng (ví dụ: Carbapenem, fluoroquinolone, sulbactam, aminoside...) kể cả khi vi khuẩn đã đề kháng với các kháng sinh này. Colistin có độc tính cao trên thận, cần phải giám sát thường xuyên chức năng thận của NB trong thời gian điều trị.
Phụ nữ có thai: C (FDA), B2 (TGA).
Phụ nữ cho con bú: Tránh dùng.
Cần hiệu chỉnh liều trên NB suy thận.
TLTK: AMH, AHFS, Micromedex.
Từ viết tắt
NB: Người bệnh.
TM: Tĩnh mạch.
B2 (TGA): Thuốc được sử dụng trên số lượng giới hạn phụ nữ có thai và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ mà không làm tăng tần suất dị tật thai nhi hoặc gây bất kỳ ảnh hưởng xấu trực tiếp hoặc gián tiếp nào trên thai nhi được quan sát. Nghiên cứu trên động vật không đầy đủ, nhưng có những bằng chứng cho thấy không có sự tăng nguy hại trên thai nhi.
C (FDA): Nghiên cứu trên động vật cho thấy có nguy cơ trên thai nhi (quái thai, thai chết hoặc các tác động khác) nhưng không có nghiên cứu đối chứng trên phụ nữ có thai. Chỉ nên dùng thuốc cho phụ nữ có thai trong trường hợp lợi ích vượt trội nguy cơ có thể xảy ra với thai nhi.
TLTK: Tài liệu tham khảo.
AHFS: American Hospital Formulary Service - Hội đồng Dược thư Bệnh viện Hoa Kỳ.
AMH: Australian Medicines Handbook - Sổ tay sử dụng thuốc Úc.
Nội dung được trích từ Sổ tay sử dụng thuốc Vinmec 2019 do Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec biên soạn, Nhà xuất bản Y học ấn hành tháng 9/2019. Tài liệu thuộc bản quyền của Hệ thống Y tế Vinmec. Nghiêm cấm sao chép dưới mọi hình thức.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Thông tin giới thiệu dưới đây dành cho các cán bộ y tế dùng để tra cứu, sử dụng trong công tác chuyên môn hàng ngày. Đối với người bệnh, khi sử dụng cần có chỉ định/ hướng dẫn sử dụng của bác sĩ/ dược sĩ để đảm bảo an toàn và hiệu quả.