Nội dung bài viết
Ciprobay Inj: Công dụng và những điều cần lưu ý
Dung dịch truyền tĩnh mạch chứa thành phần chính là Ciprofloxacin với hàm lượng 400mg/200ml
Nhóm thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus và kháng nấm
- Viêm phổi, viêm màng phổi, áp xe phổi, viêm phế quản, giãn phế quản bội nhiễm, đợt cấp viêm phế quản mạn.
- Viêm cầu thận cấp tính và mãn tính, viêm tuyến tiền liệt, viêm bàng quang.
- Viêm tai giữa, viêm xoang do vi khuẩn gram(-) gây ra.
- Nhiễm lậu cầu
- Nhiễm khuẩn da, mô mềm.
- Tiêu chảy nhiễm khuẩn
- Viêm đường mật
- Viêm phúc mạc
- Viêm phần phụ
- Viêm xương khớp
- Nhiễm khuẩn huyết
- Điều trị và ngăn cản nhiễm trùng trên bệnh nhân suy giảm miễn dịch.
- Khử trùng đường ruột.
- Dị ứng, quá mẫn với thành phần nào trong thuốc và các chất nhóm Quinolone.
- Trẻ em đang tăng trưởng.
- Dùng cùng lúc với Tizanidine.
- Thuốc Macrolid, chống trầm cảm 3 vòng, chống loạn thần, thuốc kháng sinh nhóm Quinolon có thể làm tăng tác dụng này của thuốc, tăng tác động bất lợi lên tim mạch.
- Probenecid, Clozapine, Tizanidine, Theophylline, Cyclosporin, các dẫn chất Xanthine khác kết hợp với Ciprofloxacin đều tăng tích lũy trong cơ thể, làm tăng nguy cơ xuất hiện tác dụng phụ.
- Sử dụng Phenytoin cùng Ciprofloxacin có thể tăng hoặc giảm nồng độ Phenytoin tùy thuộc vào từng bệnh nhân.
- Kết hợp thuốc Ciprobay với nhóm thuốc NSAID, khi sử dụng với liều cao có thể gây co giật trừ Acetylsalicylic Acid.
- Các chất đối vận Vitamin K: Tăng khả năng chống đông của thuốc, thay đổi tùy theo các yếu tố như nhiễm trùng tiềm ẩn, tuổi và tổng trang của bệnh nhân. Người bệnh cần được kiểm tra INR thường xuyên suốt quá trình điều trị và cả khi kết thúc điều trị.
- Thuốc điều trị đái tháo đường dùng đường uống (chủ yếu là Sulfonylurea): Tác dụng hạ đường huyết được nâng cao khi dùng đồng thời cả hai thuốc.
- Thận trọng và cần giám sát chặt chẽ khi dùng Ciprofloxacin với, Ropinirole, Duloxetine, Sildenafil: Ciprofloxacin ức chế CYP450 1A2 Isozyme.
- Tiêu chảy, nôn, đau bụng, giảm sự thèm ăn, đau dạ dày
- Nhức đầu, khó ngủ, kích động, choáng váng
- Nổi mẩn, mề đay, ngứa, mụn rộp
- Co giật
- Đau khớp
- Tăng men gan, suy gan, vàng da
- Viêm tĩnh mạch
- Phản ứng tại vị trí tiêm
- Bội nhiễm nấm
- Tổn thương thận, đau khớp
- Nhạy cảm với ánh sáng
- Thiếu máu, lú lẫn, trầm cảm, lo lắng
- Nhịp tim nhanh
- Trường hợp hiếm gặp: Thiếu máu do tan máu, loạn tâm thần, mất bạch cầu hạt, sốc phản vệ, rối loạn điều phối, rối loạn màu sắc, nghe kém, viêm tụy, yếu cơ, viêm gân,...
Cách sử dụng
- Thuốc Ciprobay được dùng cho đường truyền tĩnh mạch. Thời gian truyền thường hơn 1 giờ và khi truyền vào tĩnh mạch giúp giảm sự khó chịu cho người bệnh và giảm nguy cơ kích ứng.
- Có thể truyền Ciprofloxacin trực tiếp dung dịch hoặc pha với các dung dịch tương hợp khác.
- Phải được tiệt trùng trước khi tiêm và khi tiêm không được xuyên qua mạch máu, nếu không sẽ bị hoại tử mạch máu.
Liều dùng: Người bệnh nên dùng thuốc Ciprobay theo chỉ định của bác sĩ, dược sĩ hoặc tham khảo liều dùng sau:
- Không sử dụng Ciprofloxacin cho phụ nữ mang thai và đang cho con bú. Bởi vì, chưa có dữ liệu đầy đủ thuốc có gây độc tính hoặc dị tật cho thai nhi hay không. Vì vậy, chỉ dùng Ciprofloxacin khi thật sự cần thiết. Theo báo cáo phát hiện Ciprofloxacin được bài tiết qua sữa mẹ, có thể gây ảnh hưởng xấu đến sụn khớp với sự phát triển của trẻ nhỏ. Nên ngừng cho con bú trước khi dùng Ciprofloxacin.
- Trong trường hợp dùng Ciprofloxacin cho trẻ em và thiếu niên, cần dùng theo chỉ định từ bác sĩ, dược sĩ.
- Không dùng Ciprofloxacin cho trẻ bị suy thận, suy gan.
- Khi điều trị nhiễm trùng nặng, nhiễm khuẩn do vi khuẩn Gram(-) và vi khuẩn kị khí cần phối hợp với các loại kháng sinh khác, không nên dùng thuốc đơn độc.
- Khuyến cáo dùng Ciprofloxacin khi người bệnh bị nhiễm phế cầu khuẩn Streptococcus Pneumoniae.
- Yếu tố tuổi tác cũng là một trong những nguyên nhân làm giảm hiệu quả thuốc Ciprobay, tăng phản ứng có hại của thuốc, nhất là ảnh hưởng đến sụn khớp.
- Ciprofloxacin có thể gây ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc, do xảy ra tác dụng phụ như đau đầu, hoa mắt, chóng mặt,...
- Không dùng thuốc khi thuốc đổi màu, thay đổi nhãn má, hết hạn sử dụng,...
- Trong trường hợp nếu xảy ra những tác dụng phụ bất lợi, người dùng cần ngừng thuốc và cần nghe tư vấn từ bác sĩ, dược sĩ.