Nội dung bài viết
Amphotericin B Deoxycholate: Công dụng và những điều cần lưu ý
Bột đông khô pha truyền: Amphotret 50 mg.
Thuốc chống nấm.
Nhiễm nấm nặng, tiến triển, đe dọa tính mạng do các chủng Candida spp, Aspergillus spp, Crytococcus neoformans, Mucor spp, Rhodotorula spp, Absidia spp, Blastomyces dermatitidis, bệnh Leishmania nội tạng và Leishmania da-niêm mạc. Điều trị thay thế fluconazole trong nhiễm nấm Candida tiết niệu còn nhạy cảm.
Quá mẫn với amphotericin B hoặc với bất cứ thành phần nào trong chế phẩm.
Có khả năng xảy ra sốc phản vệ nên cần chuẩn bị các dụng cụ và thuốc chống sốc. Theo dõi công thức máu và kali, magnesi máu hàng tuần. Nếu các xét nghiệm chức năng gan (phosphatase kiềm, bilirubin tăng) có bất thường, nên dừng thuốc. Nếu creatinine máu nền > 176 micromol/lít hoặc xuất hiện suy thận cấp trong quá trình dùng thuốc, nên lựa chọn dạng lipid hoặc liposome thay thế.
Các phản ứng phụ liên quan đến truyền Amphotret thường xảy ra trong ngày đầu dùng thuốc, gồm: ớn lạnh, sốt, nôn, buồn nôn. Cân nhắc dùng một số thuốc trước khi truyền như hạ sốt, kháng histamine, chống nôn, corticoid. Thường gặp: Đau đầu, đau cơ khớp, thiếu máu có hồi phục, hạ kali, magnesi huyết, suy giảm chức năng thận, viêm TM huyết khối, đau vùng tiêm.
Liều khởi đầu 0,25 mg/kg/ngày sau đó tăng dần liều theo dung nạp của NB tới mức liều thông thường 1 mg/kg/ngày. Liều tối đa là 1,5 mg/kg/ngày. Nếu dùng lại thuốc sau 7 ngày dừng, nên bắt đầu với liều thấp nhất 0,25 mg/kg/ngày.
Cách dùng: Hoàn nguyên thuốc bằng 10 ml nước cất pha tiêm vô trùng để được dung dịch có nồng độ 5 mg/ml. Pha loãng dung dịch trên bằng glucose 5% có pH > 4,2 với tỉ lệ 1: 50 để được dung dịch có nồng độ 0,1 mg/ml. Phải test Amphotret trong lần đầu tiên truyền thuốc.
Cách test: Truyền 1 mg Amphotret (10 ml dung dịch nồng độ 0,1 mg/ml) trong 20 - 30 phút, theo dõi trong 30 phút. Nếu NB không có dấu hiệu quá mẫn thì tiếp tục truyền thuốc. Truyền TM trong 2 - 4 giờ, có thể kéo dài 6 - 24 giờ. Truyền chậm giúp giảm các tác dụng phụ của thuốc. Nên dùng đường truyền riêng, nếu không phải tráng đường truyền bằng glucose 5% trước khi truyền Amphotret.
Amphotericin B là thuốc kháng sinh hạn chế cao, phải hội chẩn Ban quản lý sử dụng kháng sinh trước khi sử dụng. Không pha loãng Amphotret với NaCl hoặc trộn với các thuốc hoặc chất điện giải khác. Không truyền thuốc tốc độ nhanh (dưới 1 giờ), lưu ý đặc biệt NB suy thận vì có thể gây hạ kali máu hoặc loạn nhịp. Các biện pháp nhằm hạn chế viêm TM và đông máu: Thay đổi vị trí truyền, dùng heparin liều nhỏ (1000 UI).
Phụ nữ có thai: B (FDA, TGA).
Phụ nữ cho con bú: Không khuyến cáo sử dụng.
Cần hiệu chỉnh liều trên NB suy thận.
TLTK: Uptodate, Micromedex, NSX.
Từ viết tắt
NB: Người bệnh.
TM: Tĩnh mạch.
B (FDA): Nghiên cứu trên động vật không thấy có nguy cơ đối với thai và chưa có nghiên cứu đối chứng trên phụ nữ có thai. Hoặc nghiên cứu trên động vật cho thấy có tác dụng không mong muốn (ngoài tác động giảm khả năng sinh sản) nhưng không được xác nhận trong các nghiên cứu có đối chứng ở phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu và không có bằng chứng về nguy cơ trong các tháng sau.
TLTK: Tài liệu tham khảo.
NSX: Hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất.
Nội dung được trích từ Sổ tay sử dụng thuốc Vinmec 2019 do Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec biên soạn, Nhà xuất bản Y học ấn hành tháng 9/2019. Tài liệu thuộc bản quyền của Hệ thống Y tế Vinmec. Nghiêm cấm sao chép dưới mọi hình thức.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Thông tin giới thiệu dưới đây dành cho các cán bộ y tế dùng để tra cứu, sử dụng trong công tác chuyên môn hàng ngày. Đối với người bệnh, khi sử dụng cần có chỉ định/ hướng dẫn sử dụng của bác sĩ/ dược sĩ để đảm bảo an toàn và hiệu quả.