MỚI

Nội dung bài viết

Hướng dẫn thực hiện quy trình nhóm tâm lý trung tâm y học tái tạo và trị liệu tế bào

Ngày xuất bản: 20/06/2022

Nội dung bài viết

icon-toc-mobile

Hướng dẫn thực hiện quy trình nhóm tâm lý trung tâm y học tái tạo và trị liệu tế bào áp dụng cho chuyên viên tâm lý

Người thẩm định: Nguyễn Thanh Liêm
Người phê duyệt: Phùng Nam Lâm
Ngày phát hành: 20/02/2020

1. Đại cương

Nội dung bài viết

1.1. Khái niệm

Là hệ thống các học thuyết được áp dụng nhằm cải thiện sức khỏe, tinh thần, cải thiện các vấn đề cảm xúc và hành vi của các cá nhân. Những vấn đề này thường khiến con người cảm thấy khó khăn trong việc tự quản lý cuộc sống và đạt đến các mục đích mong muốn của mình.

1.2. Mục đích

Tâm lý trị liệu nhằm giải quyết các vấn đề này thông qua những phương pháp và kỹ thuật khác nhau, như:

  • Gia tăng khả năng thấu hiểu của thân chủ.
  • Tìm kiếm giải pháp cho các xung đột.
  • Gia tăng sự tự chấp nhận cho bản thân.
  • Giúp thân chủ có những kỹ năng ứng phó hữu hiệu với những khó khăn.
  • Giúp thân chủ củng cố cái Tôi vững mạnh, toàn vẹn và an toàn.

1.3. Trường hợp áp dụng

Trẻ có nhu cầu giáo dục đặc biệt (Chậm nói, rối loạn tăng động giảm chú ý, tự kỷ,…).

1.4. Trường hợp không áp dụng

Trẻ ốm đau không thể tham gia trị liệu.

2. Nội dung

2.1. Hướng dẫn rèn phản xạ vận động tinh

  • Kỹ thuật rèn luyện phản xạ vận động tinh:
    • Chơi và tạo mối quan hệ với NB.
  • Sử dụng các bài tập phù hợp với trình độ của NB:
    • Hướng dẫn NB ngồi trong tư thế thoải mái, lấy đồ dùng, dụng cụ để trên bàn.
    • Thực hiện hỗ trợ NB ở các mức độ:
      • Hỗ trợ toàn phần: Cầm tay NB hỗ trợ hoàn toàn.
      • Hỗ trợ một phần: Giảm dần sự hỗ trợ.
      • Không hỗ trợ.
    • Các bài tập tăng cường vận động tinh của NB: Xâu hoa, xâu hạt (mỏng, dày khác nhau), xé giấy, nặn đất nặn, kẹp gỗ vào bảng, cắt kéo, cắm hạt nấm, xoay đinh vít, xoay nắp chai.
    • Thực hiện các động tác bắt chước với ngón tay, bàn tay, tô màu, tô theo nét đứt,….
  • Hướng dẫn tập tại nhà/Giáo dục sức khỏe:
    • Giáo dục sức khỏe cho người nhà NB theo tình trạng bệnh.
    • Hướng dẫn bố/mẹ trẻ cách tự tập tại nhà.

2.2. Hướng dẫn, rèn phản xạ vận động thô

  • Giới thiệu kỹ năng vận động thô:
    • Chơi và tạo mối quan hệ với NB.
  • Hướng dẫn tập:
    • Đặt người bệnh/ trẻ ngồi trên ghế hoặc sàn một cách thoải mái.
    • Thực hiện hỗ trợ NB ở các mức độ:
      • Hỗ trợ toàn phần: Giúp đỡ NB hoàn toàn về thể chất
      • Hỗ trợ một phần: Giảm dần sự hỗ trợ về thể chất đến khi NB tự thực hiện được
      • Hỗ trợ bằng lời: NB tự làm chỉ cần hỗ trợ nhắc nhở ít
    • Chọn một trong số các bài tập tăng cường vận động thô phù hợp với NB:
      • Dùng 1 tay/ 2 tay đẩy bóng về phía trước hoặc sang cho người bên cạnh.
      • Dùng 1 chân để đá bóng về phía trước hoặc sang cho người bên cạnh.
      • Nhảy chụm chân từ trên ghế xuống sàn nhà.
      • Nhảy chụm chân vào vòng tròn nhựa.
      • Nhún, nhảy trên bóng gai cảm giác.
      • Bước và đi thăng bằng trên cầu thăng bằng.
      • Dùng hai tay ném bóng vào rổ.
      • Dùng tay ném bóng bowlling.
      • Bắt chước các động tác chân, tay, toàn thân của người đối diện.
      • Chạy và cầm đồ vật chạy về đích.

2.3. Hướng dẫn trẻ kỹ năng xã hội

  • Lựa chọn bài tập kỹ năng xã hội phù hợp với trẻ:
    • Căn cứ vào mức độ kỹ năng của trẻ, CVTL lựa chọn các bài tập kỹ năng xã hội phù hợp với trình độ của trẻ
    • Bao gồm các bài tập: Đùa vui, ú òa, Cù lét, Cúc cu, kéo cưa lừa xẻ, chi chi chành chành, vuốt ve, lộn cầu vồng, trốn tìm.
  • Hướng dẫn trẻ chơi các trò chơi
    • Giới thiệu quy tắc, quy luật của trò chơi.
    • Làm mẫu.
    • Chơi cùng: Hướng dẫn trẻ theo quy tắc hỗ trợ toàn phần sau đó hỗ trợ một phần và không hỗ trợ
nhóm tâm lý trị liệu
Hướng dẫn thực hiện quy trình nhóm tâm lý trung tâm y học tái tạo và trị liệu tế bào

2.4. Hướng dẫn, trẻ kỹ năng tự lập trong sinh hoạt cá nhân

  • Kỹ năng tự lập trong sinh hoạt cá nhân:
    • Chơi và tạo mối quan hệ với NB.
    • Giới thiệu với NB và người nhà về trình tự các bước, và các dạng bài tập rèn luyện kĩ năng tự lập trong sinh hoạt cá nhân.
  • Dạy kỹ năng đi vệ sinh:
    • Kéo tay chỉ cho NB biết khi có nhu cầu đi vệ sinh thì đi vào nhà vệ sinh.
    • Hỗ trợ NB kéo quần và giảm dần hỗ trợ cho đến khi NB tự thực hiện được.
    • Hướng dẫn NB đi vệ sinh thông qua câu chuyện xã hội.
  • Dạy kỹ năng thay quần áo:
    • Hướng dẫn NB thay quần áo trên búp bê, gấu bông.
    • Hướng dẫn NB mặc/cởi quần áo vào các thời điểm khác nhau (khi tắm, khi quần áo bị bẩn, khi đi học, khi ra khỏi nhà, khi đi học, khi trời nóng/ lạnh).
    • Hướng dẫn NB thay quần áo thông qua câu chuyện xã hội.
  • Dạy kỹ năng đánh răng:
    • Hướng dẫn NB đánh răng trên búp bê/ gấu bông/ cá sấu.
    • Hướng dẫn NB đánh răng trên chính NB, giảm dần sự hỗ trợ cho đến khi người bệnh tự thực hiện được vào các thời điểm khác nhau (buổi sáng sau khi thức dậy, buổi tối trước khi đi ngủ, sau khi ăn xong đồ ăn có mùi, …).
    • Hướng dẫn NB đánh răng thông qua câu chuyện xã hội.
  • Dạy kỹ năng ăn/ uống:
    • Hướng dẫn NB cầm thìa/ đũa xúc/ gắp khi ăn và giảm dần sự hỗ trợ cho đến khi NB tự thực hiện được.
    • Hướng dẫn NB xúc đồ ăn cho búp bê trong trò chơi giả vờ.
    • Hướng dẫn NB về kỹ năng ăn uống thông qua câu chuyện xã hội, truyện đọc.

2.5. Hướng dẫn, dạy trẻ nhận biết bản thân

  • Giới thiệu về dạy trẻ nhận biết bản thân:
    • Chơi và tạo mối quan hệ với NB.
    • Giới thiệu với NB và người nhà về, trình tự các bước, và các dạng bài tập thực hiện dạy trẻ nhận biết bản thân.
  • Dạy trẻ về các bộ phận trên cơ thể:
    • Hướng dẫn và yêu cầu NB quan sát và bắt chước chỉ/ gọi tên các bộ phận cơ thể của cô, của trẻ, trên búp bê, trên thẻ tranh, mô hình khác.
    • Chỉ/ gọi tên các bộ phận trên cơ thể thông qua câu chuyện xã hội.
  • Dạy trẻ về giới tính:
    • Dạy trẻ nhận biết con gái/ con trai, các dấu hiệu bề ngoài của con gái con trai.
    • Dạy trẻ nhận biết về giới tính thông qua câu chuyện xã hội.
    • Hướng dẫn trẻ khái quát được các đối tượng cần gặp thuộc giới tính nào, trẻ thuộc giới tính nào.
  • Hướng dẫn tập tại nhà/ Giáo dục sức khỏe: 
    • Giáo dục sức khỏe NB theo tình trạng bệnh.
    • Tài liệu hướng dẫn tập tại nhà (nếu có).
    • Hướng dẫn bố/mẹ trẻ cách tự tập tại nhà.

2.6. Hướng dẫn, dạy trẻ nhận thức đồ vật

Thiết lập mối quan hệ giữa người đánh giá và NB:

  • Cho trẻ ngồi ghế hoặc ngồi sàn một cách thoải mái.
    • Dạy trẻ nhận thức đồ vật thông qua thẻ tranh.
    • Hỗ trợ toàn phần: Cầm tay trẻ chỉ vào thẻ tranh và gọi tên đồ vật.
    • Hỗ trợ một phần: Hướng dẫn trẻ chỉ tay vào thẻ tranh.
    • Hỗ trợ bằng lời: Hướng dẫn trẻ chỉ tay và nhắc lại tên đồ vật.
    • Yêu cầu trẻ tự phân biệt là lấy đúng tên đồ vật ở thẻ tranh.
  • Dạy nhận thức đồ vật thông qua thực tế:
    • Hỗ trợ toàn phần: CV dắt trẻ đi xung quanh phòng chỉ tay vào các đồ vật và gọi tên.
    • Hỗ trợ một phần: Gọi tên các đồ vật trong phòng yêu cầu trẻ tìm và chỉ được đúng các đồ vật.
    • rẻ tự đi lấy đồ vật trong phòng theo yêu cầu của CV và tự nói tên các đồ vật đó.

2.7. Hướng dẫn, dạy trẻ bài tập tập trung

  • Nhóm trò chơi quan sát và chỉ các hình ảnh, đồ vật, sách, truyện,…:
    • Hướng dẫn trẻ ngồi trên ghế hoặc dưới sàn trong tư thế thoải mái nhất.
    • Lấy từ 5 – 10 thẻ tranh dự định sẽ cho trẻ học.
    • Tiến hành tráo thẻ tranh, từ nhanh đến chậm dần để trẻ có thời gian quan sát thẻ.
    • Yêu cầu trẻ chỉ tay vào thẻ tranh khi được gọi tên.
    • Thực hiện lặp lại các bước trên với các đồ dùng khác: hình khối, gấu bông, các cuốn sách về bài tập trong sách, đồ vật thực tế trong phòng.
  • Nhóm trò chơi vận động tinh duy trì sự tập trung:
    • Hướng dẫn trẻ ngồi trên ghế hoặc dưới sàn trong tư thế thoải mái nhất
    • Lựa chọn các hoạt động phù hợp và trẻ thích thú như: Xâu hoa vào dây tự do/xâu hoa theo quy luật; Cắt giấy tự do/ cắt giấy theo đường thẳng/ cắt giấy theo hình đơn giản/ cắt giấy theo hình phức tạp; Tô màu tự do/ Tô màu trong khuôn hình đơn giản/Phối màu và tô hình phức tạp hoặc xúc hạt bằng thìa/ kẹp gắp,….
    • Hướng dẫn trẻ có hỗ trợ toàn phần để trẻ biết cách thực hiện chơi các hoạt động.
    • Hướng dẫn trẻ có hỗ trợ một phần trẻ cùng phối hợp để thực hiện các hoạt động.
    • Để trẻ tự thực hiện các hoạt động một cách độc lập mà không cần trợ giúp.
    • Thực hiện lặp lại các bước với các hoạt động vận động tinh khác.
  • Hướng dẫn tập tại nhà/Giáo dục sức khỏe:
    • Giáo dục sức khỏe NB theo tình trạng bệnh.
    • Tài liệu hướng dẫn tập tại nhà (nếu có).
    • Hướng dẫn bố/mẹ trẻ cách tự tập tại nhà.

2.8. Hướng dẫn sàng lọc dấu hiệu tự kỷ ở trẻ nhỏ 18 tháng- 36 tháng bằng phiếu M-CHAT

  • Phát phiếu M-CHAT, hướng dẫn người chăm sóc cách điền phiếu.
  • Để người chăm sóc điền thử 1-3 câu vào các ô “Có” hoặc “Không” tùy vào biểu hiện của trẻ. (Sẵn sàng giải thích nội dung hoặc lấy ví dụ từng câu nếu người chăm sóc chưa hiểu):
    • Nếu gia đình/ người chăm sóc làm đúng tiếp tục làm cho đến hết phiếu.
    • Nếu chưa hiểu thì giải thích, hướng dẫn lại cho gia đình/ người chăm sóc làm đến hết.
  • Tính điểm dựa theo số câu trẻ không vượt qua được, lưu ý một số câu trả lời ngược mới có ý nghĩa.
  • Khi kết quả sàng lọc dương tính, tiến hành phỏng vấn tiếp theo M-CHAT. Chọn những câu thể hiện nguy cơ tự kỷ và hỏi lại người chăm sóc theo từng bước của sơ đồ phỏng vấn. Ngoài ra, người thực hiện chơi và tương tác với trẻ nhằm quan sát, thu thập thông tin từ những biểu hiện của trẻ tại thời điểm đánh giá.
  • Giải thích kết quả buổi sàng lọc cho gia đình người bệnh. Ghi chép đầy đủ thông tin vào phiếu đánh giá và chuyển bác sĩ.

2.9. Hướng dẫn đánh giá trí tuệ cho trẻ em bằng trắc nghiệm tâm lý Raven màu

  • Cán bộ tâm lý giải thích cho NB (trẻ em hoặc người lớn) hiểu cách làm.
  • Cho NB làm thử 5 câu đầu:
    • Nếu NB thực hiện đúng cách làm, cách ghi kết quả, cho NB tiếp tục làm đến hết.
    • Nếu NB còn lúng túng, chưa hiểu cách làm hoặc cách ghi kết quả, hướng dẫn lại cho NB hiểu và làm đến hết.
  • Khi NB hoàn thành bài trắc nghiệm, cán bộ tâm lý tính tổng điểm và tính điểm bách phân vị bậc trí tuệ của khách dựa theo tổng điểm và tuổi của NB dựa trên khóa chấm điểm.
  • Đối chiếu kết quả của bệnh nhân với đáp án, mỗi bài tập đúng tính 1 điểm. Sau đó tính tổng điểm của từng bài tập và của cả trắc nghiệm. Rồi đối chiếu với bảng điểm kỳ vọng. Kết quả được xem là đủ độ tin cậy nếu sự chênh lệch ở từng loạt bài không vượt quá 2 và tổng các chênh lệch không vượt quá 6. Nếu quan sát mà kết quả độ tin cậy chênh lệch quá có thể làm lại sau đó 1 thời gian.
  • Kết luận: 
    • Từ điểm tổng tra bảng để xác định chỉ số IQ: Chỉ số trí tuệ IQ tính theo Wechler, 1981:
      • Trên 130: Rất thông minh.
      • Từ 120 -129: Thông minh.
      • Từ 110 – 119: Trí tuệ trung bình trên.
      • Từ 90-109: trí tuệ trung bình.
      • Từ 80- 89: Trí tuệ trung bình dưới.
      • Từ 70-79: Trạng thái ranh giới.
      • Dưới 70: Trí tuệ bị khuyết tật.
    • Ghi rõ thái độ của trẻ khi làm trắc nghiệm: Sự hợp tác, sự chú ý, phản ứng bất thường,…
    • Giải thích cho gia đình về kết quả trắc nghiệm và viết báo cáo.
    • Lưu ý:
      • Dừng quá trình trắc nghiệm lại nếu NB hoặc người chăm sóc (đối với trẻ) từ chối hoặc có biểu hiện không hợp tác khi đang làm.
      • Khuyến khích NB làm lại nếu NB cảm thấy chưa chắc chắn lắm về câu trả lời của mình
      • Nếu NB không tập trung, nghịch ngợm (đối với trẻ em) hoặc không hợp tác trong quá trình làm trắc nghiệm, cần nhắc nhở NB về thời gian và ghi lại biểu hiện (nếu có), có thể hẹn đánh giá lại vào thời điểm thích hợp nhưng không quá gần thời gian vừa đánh giá.

2.10. Hướng dẫn đánh giá trí tuệ cho trẻ em, thanh thiếu niên, người lớn bằng trắc nghiệm tâm lý Raven trắng đen

  • Cán bộ tâm lý phải giải thích cho NB và người nhà/ người chăm sóc hiểu mục đích của việc làm trắc nghiệm.
  • Động viên NB trả lời các mục của trắc nghiệm theo đúng năng lực của mình mà không che dấu.
  • Giải thích cho NB hiểu là những thông tin họ chia sẻ luôn được bảo đảm bí mật
  • Yêu cầu trẻ lắng nghe khi hướng dẫn cách làm trắc nghiệm, tự ghi các đặc điểm của mình theo yêu cầu trên tờ phiếu ghi phần trả lời, có thái độ tích cực, tập trung và kiên nhẫn làm trắc nghiệm.

2.11. Hướng dẫn đánh giá sự thích ứng của trẻ bằng trắc nghiệm Vineland II

  • Các bước thực hiện:
    • Điền đầy đủ thông tin của NB vào mẫu đánh giá, phỏng vấn cha mẹ/ người chăm sóc theo mẫu.
    • Khi tiến hành phỏng vấn, chuyên viên tâm lý bắt đầu phỏng vấn từ những câu phù hợp với lứa tuổi hoặc thấp hơn.
    • Sử dụng điểm bắt đầu tương ứng với lứa tuổi như nhau ở từng lĩnh vực.
    • Phỏng vấn bắt đầu bằng những câu hỏi mở, chung nhất trước khi đi vào chi tiết.
    • Trong quá trình phỏng vấn cần yêu cầu cha mẹ/ người chăm sóc hoặc giáo viên đưa ra những ví dụ cụ thể để chắc chắn về mức độ hành vi đạt được.
    • Tính điểm các câu dựa trên thông tin trả lời để xác định điểm sàn (câu cao nhất trong 4 câu liên tiếp được điểm 2) và điểm trần (câu thấp nhất trong 4 câu liên tiếp được điểm 0).
    • Các tiêu chí tính điểm:
      • 2 = thường xuyên làm được.
      • 1 = thỉnh thoảng làm được.
      • 0 = Chưa bao giờ làm được.
      • K/P = không có cơ hội quan sát hoặc không phù hợp.
      • KB = Không biết.
    • Sau khi tiến hành phỏng vấn, cán bộ tâm lý cần (a) kiểm tra ngay điểm trần và sàn; chắc chắn tất cả các câu trong khoảng trần – sàn đều được tính điểm; (b) hỏi xem người cấp tin có còn thông tin gì muốn nhà tâm lý biết không; (c) hỏi xem người cấp tin có đánh giá gì về các mặt chức năng của trẻ hay không; (d) nói về thời gian khả thi chúng ta sẽ trả kết quả đánh giá cho họ
  • Lưu ý:
    • Nếu có thắc mắc về bất cứ mục nào, hãy đánh dấu (✓) vào dòng
    • phía bên phải các lựa chọn điểm chấm tương ứng với mục đó. Sau khi khảo sát xong lĩnh vực bộ phận, hãy ghi thắc mắc về mục đó xuống phần “nhận xét bổ sung” phía cuối trang.
    • Ngoài ra, người thực hiện chơi và tương tác với trẻ nhằm quan sát, thu thập thông tin từ những biểu hiện của trẻ tại thời điểm đánh giá.
    • Tổng hợp điểm, quy đổi điểm, điền thông tin vào bảng tóm tắt Vineland II, viết báo cáo.
    • Giải thích kết quả và gửi báo cáo kết quả đo được cho gia đình người bệnh.

2.12. Trị liệu nhận thức giới tính cho tự kỷ, bại não, chậm nói,…

  • Cho trẻ ngồi ghế/ bàn/ sàn một cách thoải mái
  • Dạy trẻ nhận biết giới tính thông qua qua thẻ tranh/ mô hình gấu bông/ hình ảnh sách truyện hoặc búp bê,…
  • Dạy trẻ nhận biết giới tính thông qua thực tế
  • Dạy trẻ nhận biết về giới tính thông qua câu chuyện xã hội
  • Dạy trẻ nhận biết giới tình thông qua việc phân biệt giới tình của mình và người thân xung quanh
  • Hướng dẫn trẻ khái quát được các đối tượng gặp thuộc giới tính nào và gọi tên giới tính đúng của người đó.

2.13. Trị liệu ngôn ngữ cho trẻ tự kỷ, bại não, chậm nói

  • Bài tập bổ trợ phát âm:
    • Đặt ngón tay cái và trỏ vào giữa hai má (giữa hai cạnh hàm răng của trẻ). Sau đó, CV mát xa nhẹ nhàng theo đường xoắn ốc từ trái qua phải và ngược lại trong 5 lần.
    • Đặt ngón tay cái và trỏ vào hai mép môi trên của trẻ. Sau đó mát xa nhẹ nhàng lên nhân trung của trẻ và ngược lại trong 5 lần.
    • Đặt ngón tay cái và trỏ vào hai mép môi dưới của trẻ. Sau đó mát xa nhẹ nhàng xuống giữa cằm của trẻ và ngược lại trong 5 lần.
    • Đặt ngón tay trỏ và ấn nhẹ xung quanh vùng miệng của trẻ trong 10 lần.
    • Sử dụng các bài tập: Đẩy hơi cơ bụng, thổi nến, thổi giấy, thổi bong bóng để giúp trẻ cách lấy hơi.
  • Phát triển ngôn ngữ thông qua các đồ chơi:
    • Sử dụng các đồ vật: thẻ tranh, hình khối, bảng chữ cái… và quan sát trẻ thích chơi với đồ chơi gì nhất.
    • Ngồi cùng trẻ để tham gia cùng.
    • Ví dụ: Nếu trẻ thích thẻ tranh. CV làm từng bước:
      • Lấy từ 5 – 10 thẻ tranh dự định sẽ cho trẻ học
      • Tiến hành tráo thẻ tranh, từ nhanh đến chậm dần để trẻ có thời gian quan sát thẻ.
      • Hướng dẫn trẻ quan sát khẩu hình và tập phát âm từ những từ đơn giản, ví dụ: cá, gà, chó, mèo,…
      • Thực hiện lặp lại các bước trên với các đồ dùng khác: hình khối, gấu bông, các cuốn sách về bài tập tư duy trong sách, đồ vật thực tế trong phòng tùy thuộc vào khả năng thích ứng của trẻ.
  • Phát triển ngôn ngữ thông qua sách, truyện:
    • Chuẩn bị sách truyện, hoặc chủ đề giao tiếp – tương tác tùy theo mức độ phát triển của trẻ.
    • Giúp trẻ chọn những câu chuyện hoặc những tình huống tương tác mà trẻ thích.
    • Trẻ trả lời câu hỏi của cô bằng từ ngữ. Cô trợ giúp khi cần.
  • Phát triển ngôn ngữ thông qua các hoạt động vận động:
    • Hướng dẫn trẻ ngồi tập trung và thực hiện các hoạt động mà CV hướng dẫn theo mức độ từ đơn giản đến nâng cao. Ví dụ:
      • Trẻ hiểu yêu cầu bằng lời: Nhặt đồ vật và bỏ vào rổ.
      • Trẻ gọi tên được các hoạt động khi có sự gợi ý trực quan: chơi câu cá, ghép hình, thả khối, vẽ tranh.
      • Trẻ gọi tên được các hoạt động khi không có sự gợi ý trực quan: Chơi câu cá, ghép hình, thả khối, vẽ tranh.
      • Trẻ nhận xét được hoạt động của mình dựa trên kinh nghiệm cá nhân của trẻ (nếu có thể).

2.14. Quản lý hành vi ăn vạ của trẻ tự kỷ, bại não, chậm nói

  • Sắp xếp, cất gọn các đồ đạc xung quanh để không làm trẻ bị thương.
  • Đặt trẻ nằm/ ngồi,… trong thảm xốp hoặc nơi an toàn với trẻ.
  • Chờ đợi trẻ 1 – 2 phút để trẻ được khóc và có thời gian bình tĩnh lại.
  • Đề nghị trẻ dừng khóc lại với phép đếm “1 – 2 – 3” hoặc “5-4-3-2-1” tùy theo CVTL (mỗi lần đếm tương ứng 1 giây).
  • Nếu trẻ ngừng khóc, hướng dẫn trẻ cách xin đồ/ cách tương tác chơi phù hợp:
    • Với trẻ đã có ngôn ngữ: Yêu cầu trẻ phát âm theo mức độ ngôn ngữ trẻ có: 1- 2 hay 3 từ hay cả câu.
    • Với trẻ chưa có ngôn ngữ hoặc mới có âm: yêu cầu trẻ dùng cử chỉ phù hợp để thể hiện mong muốn như: chỉ tay /xòe tay/khoanh tay đi”.
    • Nếu trẻ vẫn khóc, không dừng lại, CVTL có thể lấy một món đồ chơi mà trẻ thích ra chơi trước mặt trẻ để đánh lạc hướng trẻ. Lặp lại bước 5 và 6 cho đến khi trẻ dừng khóc và thực hiện các hành vi mà CVTL yêu cầu.

2.15. Quản lý cảm xúc cho trẻ tự kỷ, bại não, chậm nói

  • Đồng cảm, thấu cảm:
    • – Tạo ra tình huống xã hội tích cực giúp trẻ nhận ra rằng: CVTL đang rất thông cảm với những khó khăn thích nghi của trẻ. Ví dụ: Hãy nói ‘Cô cảm thấy con không thoải mái khi chơi ở bữa tiệc sinh nhật đó, có phải đã có quá nhiều người nhìn khi đến lượt con chơi không?”, thay vì nói “Tại sao con không chơi? Các bạn đều chơi được mà?”,…
  • Cùng trẻ đối mặt với những khó khăn:
    • Kết hợp linh hoạt các tình huống đóng vai, hoặc sử dụng những con rối để diễn lại những tình huống mà trẻ đã từng trải qua và cảm thấy khó khăn trước đó.
  • Cùng trẻ đưa ra những cách giải quyết:
    • Hít thật sâu, tập thở và thư giãn.
    • Lựa chọn những hành vi và cách cư xử thay thế phù hợp với từng đặc điểm cá tính của trẻ.
    • Duy trì những hành vi mới này cho tới khi thành thói quen của trẻ.
  • Cùng chơi với trẻ:
    • Hãy bắt đầu từ những hoạt động mà trẻ cảm thấy thích thú và tự tin, hơn là bắt đầu với một cuộc trò chuyện theo ý chủ quan của người lớn.
  • Trải nghiệm trong các môi trường mới:
    • Tích cực tham gia các chương trình kỹ năng sống, các chương trình ngoại khóa theo các chủ đề.

2.16. Hướng dẫn nhận thức tư duy cho trẻ tự kỷ, bại não, chậm nói,…

  • Để trẻ ngồi ghế hoặc sàn một cách thoải mái.
  • Cho trẻ lựa chọn một trong các nội dung đồ chơi – sách vở mà trẻ yêu thích (lưu ý: CVTL chọn sách, đồ dùng phù hợp với mức độ, trình độ nhận thức của trẻ).
  • Giới thiệu và hướng dẫn cho trẻ về chủ đề, về nội dung sách và nhiệm vụ mà trẻ cần làm.
  • Đọc yêu cầu của bài tập.
  • Để trẻ làm thử.
  • Hướng dẫn trẻ làm có sự hỗ trợ toàn phần.
  • Hướng dẫn trẻ làm hỗ trợ 1 phần.
  • Hướng dẫn trẻ tự làm.
  • Kiểm tra và đánh giá kết quả:
    • Khen trẻ khi trẻ hoàn thành bài tập và Chỉ ra đáp án, kết quả của bài tập.
    • Khen, thưởng trẻ khi trẻ làm đúng. Sửa lại và hướng dẫn trẻ cách làm đúng khi trẻ làm chưa đúng.

2.17. Trị liệu cá nhân cho trẻ bị rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD)

  • Trị liệu nhận thức đồ vật:
    • Sử dụng các đồ vật: thẻ tranh, hình khối, bảng chữ cái… để dạy trẻ
    • Hướng dẫn trẻ ngồi yên trên ghế..
    • Lấy từ 5 – 10 thẻ tranh dự định sẽ cho trẻ học.
    • Tiến hành tráo thẻ tranh, từ nhanh đến chậm dần để trẻ có thời gian quan sát thẻ.
    • Hướng dẫn trẻ chỉ tay/lấy đúng thẻ mà CVTL hỏi.
    • Có thể áp dụng với việc rải thẻ tranh và đề nghị trẻ đi lấy.
    • Thực hiện lặp lại các bước trên với các đồ dùng khác: hình khối, gấu .bông, các cuốn sách về bài tập tư duy trong sách, đồ vật thực tế trong phòng.
    • Mỗi lượt ngồi ghế có thể kéo dài từ 2 phút đến 10 phút tùy mức độ từng trẻ, sau đó sẽ tăng dần thời gian.
  • Trị liệu nhận thức tư duy:
    • Chuẩn bị sách truyện, kéo cắt, đồ xâu hoa,… cho trẻ.
    • Giúp trẻ chọn truyện/bài tập trong sách tư duy mà trẻ thích, cùng trẻ đọc và trả lời câu hỏi.
    • Có thể đưa ra một số bài tập kết hợp vận động tinh và tư duy: Tô màu theo quy luật cho trước, xâu hoa theo gợi ý, cắt giấy theo gợi ý,…
    • Mỗi hoạt động có thể kéo dài từ 5 phút đến 10 phút tùy mức độ từng trẻ, sau đó sẽ tăng dần thời gian.
  • Trị liệu vận động tinh
    • Lấy ra các đồ dùng cần thiết: xâu hoa, kéo cắt giấy, xúc hạt…
    • Hướng dẫn trẻ ngồi yên trên ghế của bàn cá nhân và thực hiện các hoạt động:
      • Xâu hoa.
      • Cắt giấy.
      • Tô màu.
      • Xúc hạt bằng thìa/ kẹp gắp.
    • Mỗi hoạt động có thể kéo dài từ 5 phút đến 10 phút tùy mức độ từng trẻ, sau đó sẽ tăng dần thời gian.
  • Quản lý hành vi:
    • Khi trẻ ăn vạ đòi đồ, CVTL dọn dẹp đồ đạc xung quanh, để tránh làm tổn thương cho trẻ. Sau đó, hướng dẫn trẻ xin đồ một cách phù hợp.
    • Khi trẻ chạy nhảy không ngừng, CVTL tạo ra các trò chơi/bài tập tĩnh để trẻ ngồi yên một chỗ
    • Hướng dẫn trẻ cách lựa chọn các hoạt động sẽ diễn ra trong giờ học, ghi chép, đánh dấu và kiểm tra lại sau khi học xong (thỏa thuận thứ tự ưu tiên của các hoạt động).
    • Hướng dẫn trẻ cách sắp xếp sách vở, đồ dùng, kiểm tra sau khi học xong.
  • Hướng dẫn các bài tập thư giãn:
    • Chuẩn bị tranh ảnh về các trạng thái cảm xúc, các hoạt động của con người.
    • Giúp trẻ nhận diện các dấu hiệu khi trẻ tức giận, khó chịu.
    • CVTL và trẻ cùng trao đổi về những hành vi thay thế khi trẻ tức giận.
    • Hướng dẫn cho trẻ một số bài tập thư giãn khi trẻ tức giận, khó chịu trong người:
      • Giới thiệu, làm mẫu và thực hành bài tập thở.
      • Giới thiệu, làm mẫu và thực hành bài tập căng chùng cơ mặt/cơ tay.
  • Hướng dẫn tập tại nhà/Giáo dục sức khỏe:
    • Giáo dục sức khỏe NB theo tình trạng bệnh.
    • Tài liệu hướng dẫn tập tại nhà (nếu có).
    • Hướng dẫn bố/mẹ trẻ cách tự tập tại nhà.

2.18. Trị liệu cá nhân cho trẻ em kém thích ứng

  • Cho trẻ ngồi ghế hoặc ngồi sàn một cách thoải mái.
  • Dạy trẻ các bài tập để hình thành sự tự tin ở trẻ như: bài tập đóng vai/ chơi giả vờ/ bài tập nhận diện tam giác: Suy nghĩ – hành vi và cảm xúc,…
  • Cho trẻ thực hành đóng vai trong các tình huống giả định hình thành sự tự tin ở trẻ giúp trẻ tiếp cận từng bước với khả năng thích nghi của mình.
  • Xem các bạn chơi từ khoảng cách xa.
  • Xem các bạn chơi từ khoảng cách gần.
  • Ngồi cùng với người quen khi chơi trò chơi nhóm:
    • Tham gia vào một lượt của trò chơi.
    • Tham gia vào toàn bộ trò chơi.
    • Trải nghiệm trong các môi trường mới: Cho trẻ sang phòng trị liệu khác khuyến khích tham gia vào các nhóm như các bước bên trên.

2.19. Trị liệu cá nhân cho thanh thiếu niên kém thích ứng

  • Chào hỏi.
  • Mời NB ngồi bàn/ghế trong tư thế thoải mái nhất.
  • Dạy suy nghĩ tích cực qua tam giác: suy nghĩ – hành vi- cảm xúc.
  • Làm việc cùng NB xác định điểm yếu/ điểm mạnh.
  • Lựa chọn một trong các vấn đề để làm cùng trẻ:
    • Hoạt hóa hành vi.
    • Kỹ năng giải quyết vấn đề.
    • Giải mẫn cảm.
    • Kỹ năng sống.
    • Kỹ năng xã hội.
    • Bài tập thư giãn.
    • Kỹ năng chấp nhận.
    • Giải mẫn cảm.
    • Trị liệu nhận thức.
    • Quản lý cảm xúc.
  • Giao bài tập về nhà cho trẻ.
  • Hẹn gặp người hỗ trợ (nếu cần).

2.20. Đánh giá mức độ tự kỷ trẻ em bằng trắc nghiệm tâm lý ISAA

  • Giải thích và hướng dẫn cho người nhà/ người chăm sóc hiểu cách làm trắc nghiệm.
  • Để cho người nhà/ người chăm sóc trả lời thử 5 câu: 
    • Nếu điền đúng và hiểu cách làm yêu cầu làm đến hết.
    • Nếu chưa đúng, CVTL hướng dẫn lại và đảm bảo cho họ hiểu và hoàn thành bài trắc nghiệm.
  • Sau khi người chăm sóc hoàn thành bản trắc nghiệm, cán bộ tâm lý sẽ thu lại phiếu trắc nghiệm, kiểm tra xem và hoàn thiện trắc nghiệm.
  • Tổng kết và chấm điểm dựa trên đánh giá của cha mẹ/ người chăm sóc trẻ. Cách đánh giá Tự kỷ thông qua số điểm (xem tại phụ lục).
  • Kết luận, tư vấn và giải thích cho gia đình về kết quả trắc nghiệm vừa làm được.
  • Lưu ý: Dừng quá trình trắc nghiệm lại nếu cha mẹ từ chối hoặc có biểu hiện không hợp tác khi đang làm.

2.21. Đánh giá phát triển tâm vận động cho trẻ em bằng trắc nghiệm Denver- II

  • Kẻ/Vẽ đường tuổi:
    • Lấy ngày làm test – ngày sinh, tuổi tính theo số tháng và ngày.
    • Chỉnh lý tuổi ở trẻ đẻ non: Với trẻ < 2 tuổi trừ đi tuần đẻ non.
    • Vẽ đường tuổi: Xác định vị trí tuổi trên đường phân chia khoảng tuổi và vẽ đường tuổi.
  • Tiến hành làm các mục và ghi ký hiệu:
    • Kiểm tra 3 mục liên tiếp nằm hoàn toàn bên trái đường tuổi, nếu có ít nhất 1 mục không làm được tiếp tục lùi về trái, đến khi 3 mục liên tiếp làm được thì dừng lại.
    • Kiểm tra các tất cả các mục mà đường tuổi đi qua, tiếp tục làm các mục bên phải đường tuổi đến khi nào 3 mục liên tiếp không làm được thì dừng lại.
    • Một số mục được ký hiệu chữ R nhỏ trên phiếu là có thể hỏi cha mẹ, không cần kiểm tra.
    • Chữ Đ: Trẻ làm hoặc bố mẹ đã nhìn thấy trẻ làm được; Chữ K nếu trẻ không làm được hoặc bố mẹ trả lời không làm được. Chữ T nếu trẻ từ chối làm hoặc bố mẹ không rõ.
  • Đánh giá từng mục.
    • Mục tiến bộ: Đ nằm hoàn toàn bên phải đường tuổi (trẻ làm được trong khi 90% trẻ cùng tuổi không làm được).
    • Mục bình thường: K hoặc T của các mục nằm bên phải đường tuổi. K hoặc T của các mục mà đường tuổi đi qua phần trắng 25 -75%.
    • Mục nghi ngờ: K hoặc T của mục mà đường tuổi cắt qua phần xanh (vì có 75% – 90% trẻ cùng tuổi và nhỏ hơn làm được mà trẻ không làm được).
    • Mục chậm phát triển: K hoặc T của các mục nằm bên trái đường tuổi (khi có hơn 90% trẻ cùng tuổi hoặc nhỏ hơn làm được).
  • Đánh giá toàn bộ trắc nghiệm:
    • Bình thường: Toàn bộ trắc nghiệm không có mục chậm phát triển, có 1 mục nghi ngờ.
    • Nghi ngờ chậm phát triển: Toàn bộ trắc nghiệm có 1 mục chậm và trên 2 mục nghi ngờ.
    • Chậm phát triển: Khi có trên 2 mục nghi ngờ và trên 1 mục chậm phát triển.
  • Đánh giá từng khu vực.
    • Tịnh tiến đường tuổi về bên trái hoặc phải. Sẽ dừng lại ở mức tuổi sao cho trong khu vực đó không có mục chậm và nghi ngờ. Các khu vực có tuổi phát triển tương đương với điểm đường tuổi dừng lại trên thang tuổi.
  • Đánh giá hành vi:
    • Đánh giá hành vi được điền sau khi làm trắc nghiệm vào các biểu hiện hành vi ở ô chữ nhật góc dưới bên phải của tờ trắc nghiệm
    • Viết báo cáo kết quả trắc nghiệm vào phiếu làm test hoặc bệnh án, sổ y bạ.
    • Giải thích cho người chăm sóc về kết quả trắc nghiệm.
    • Lưu ý:
      • Sau mỗi mục trẻ hợp tác làm được nên khen, động viên trẻ.
      • Nếu trẻ mệt mỏi, từ chối thì dừng lại, hẹn lần khác gần nhất nếu có thể.
      • Nếu trẻ bị chậm phát triển, cần tư vấn và hướng dẫn gia đình để kích thích trẻ phát triển tốt hơn.
      • Nếu mục đánh giá hành vi có vấn đề nên làm thêm các test sàng lọc tự kỷ hoặc rối loạn hành vi cảm xúc.
      • Dừng quá trình trắc nghiệm lại nếu cha mẹ từ chối hoặc có biểu hiện không hợp tác khi đang làm.

2.22. Trị liệu thanh thiếu niên và người lớn có các vấn đề tâm lý – tâm thần (lo âu – trầm cảm- stress – sang chấn tâm lý (PDSD),…)

  • Quan sát và đánh giá ban đầu:
    • Quan sát.
    • Phỏng vấn lâm sàng với NB và người nhà:
      • Vấn đề hiện tại và lịch sử vấn đề.
      • Lịch sử phát triển, y tế, học tập, xã hội.
      • Điểm mạnh/ điểm yếu của NB.
      • Các mục tiêu trị liệu ban đầu.
      • Các thông tin đã được chẩn đoán theo DSM – V hoặc ICD 10 – chẩn đoán của Bác sĩ Tâm thần.
      • Giả thuyết các vấn đề của NB.
      • Xây dựng định hình trường hợp và báo cáo tâm lý đánh giá NB.
  • Xây dựng kế hoạch can thiệp tâm lý:
    • Vấn đề hành vi (nếu có):
      • Hoạt hóa hành vi.
      • Giải quyết vấn đề.
      • Giải mẫn cảm.
      • Kỹ năng sống.
      • Kỹ năng xã hội.
    • Vấn đề cảm xúc (nếu có)
      • Thư giãn.
      • Chấp nhận.
      • Giải mẫn cảm.
    • Vấn đề suy nghĩ (nếu có):
      • Trị liệu nhận thức.
  • Thực hiện theo kế hoạch can thiệp tâm lý:
    • Thực hiện can thiệp theo kế hoạch.
    • Cấu trúc 1 buổi can thiệp trị liệu:
      • Chia sẻ/ thấu cảm và để cho NB bộc lộ những cảm xúc với Chuyên viên trị liệu.
      • Xem lại bài tập về nhà.
      • Phân tích các khó khăn hoặc thất bại khi làm bài tập về nhà.
      • Giới thiệu khái niệm và phương pháp mới.
      • Nhà trị liệu làm mẫu phương pháp.
      • Người bệnh thực hiện.
      • Tổng kết và phản hồi.
      • Giao bài tập về nhà.
      • Hẹn gặp người hỗ trợ (nếu cần).
  • Đánh giá và kết thúc quá trình can thiệp tâm lý:
    • Đánh giá.
    • Kết thúc:
      • Rõ ràng.
      • Lên kế hoạch cho những triệu chứng có thể trong tương lai (cách nhận biết triệu chứng và sử dụng kỹ năng để quản lý triệu chứng).
      • Ngăn ngừa tái phát.
    • Hướng dẫn cách tìm sự hỗ trợ lúc cần.

2.23. Trị liệu vận động cảm giác cho trẻ

  • Để cho trẻ ngồi ghế, bàn, hoặc sàn một cách thoải mái.
  • Chọn một trong những bài phù hợp với trẻ như: bài tập thư giãn (tập thở, tập đi), bài tập cảm giác (với cát, nước, đất nặn, thảm gai…), bài tập vận động (nhảy lò cò, lăn bóng, đi, bò…), bài tập cảm thụ bản thể (ép tay, vuốt cánh tay, đập nhẹ vào các bộ phận cơ thể…)
    • Hỗ trợ toàn phần: Giúp đỡ NB hoàn toàn về thể chất.
    • Hỗ trợ một phần: Giảm dần sự hỗ trợ về thể chất đến khi NB tự thực hiện được.
    • Hỗ trợ bằng lời: NB tự làm chỉ cần hỗ trợ nhắc nhở ít.

2.24. Trị liệu nhóm: kết hợp nhiều trẻ cùng nhau

  • Quan sát, kiểm tra và đánh giá ban đầu:
    • Kiểm tra người bệnh:
      • Kiểm tra xem trẻ có đủ sức khỏe, nhận thức để tham gia trò chơi hay không.
      • Giải thích cho các trẻ hiểu mục đích của buổi trị liệu nhóm.
    • Động viên trẻ tham gia vào các hoạt động của buổi trị liệu nhóm.
  • Tập hợp trẻ thành nhóm:
    • Tập hợp trẻ thành nhóm:
    • Bắt đầu bằng các hoạt động cùng chung sở thích (xem phim, vẽ, nặn, xếp lego,…) tạo cơ hội để các thành viên trong nhóm trò chuyện. Qua đó tạo bầu không khí tin tưởng, thẳng thắn và dần dần trẻ chia sẻ những mong muốn, lo lắng, những căng thẳng, xung đột, mặc cảm của mình.
  • Tiến hành các trò chơi: 
    • Ban đầu tổ chức các trò chơi đơn giản để khởi động, chủ yếu là các trò chơi vận động vui nhộn để tạo cảm xúc vui vẻ, sống động, cuốn hút trẻ vui hết mình. Sau đó sử dụng các trò chơi phân vai, có hướng dẫn nhằm thực hiện mục tiêu trị liệu.
  • Kể chuyện:
    • Có thời gian để từng trẻ chuẩn bị trước câu chuyện định kể theo chủ đề có sẵn hoặc chủ đề tự do: từng thành viên lần lượt kể.
  • Thảo luận nhóm:
    • Thảo luận nhóm: Mục đích là củng cố kết quả trị liệu, mở rộng tầm nhìn và phát triển tự ý thức của trẻ. Đề tài thảo luận rất đa dạng, thông thường ta nên sử dụng những tình huống nảy sinh trong các bước trước đó (chơi, kể chuyện) làm đề tài thảo luận.
    • Tóm lược lại những nét chính của buổi trị liệu nhóm.
    • Nhận xét và khen thưởng cho các thành viên tham gia.

2.25. Chẩn đoán và đánh giá mức độ tự kỷ bằng thang ADOS-2

  • Hỏi tiền sử trẻ bao gồm: tiền sử sản khoa, tiền sử gia đình và thời điểm xuất hiện bất thường, các triệu chứng và diễn biến các triệu chứng theo thời gian… Chú ý: thu thập thông tin từ nhiều nguồn (cha, mẹ, ông bà, cô giáo…); các băng video.
  • Chơi cùng trẻ, thực hiện các nhiệm vụ có cấu trúc và bán cấu trúc.
  • Chuyên viên tâm lý giao tiếp với trẻ, quan sát phản ứng của trẻ trong mối quan hệ giữa trẻ và người thân. Ghi nhận những nhiệm vụ mà trẻ thực hiện được hoặc những thiếu sót về chất lượng tương tác xã hội, chất lượng giao tiếp, những bất thường về hành vi, sở thích. Đánh giá nhận thức và các rối loạn khác kèm theo.
  • CVTL tâm lý giải thích rõ cho cha mẹ hoặc người chăm sóc trẻ về cách làm, mục đích làm trắc nghiệm này:
    • Sau khi hoàn thành trắc nghiệm, CVTL tâm lý thu lại, kiểm tra và hoàn thiện trắc nghiệm.
    • Cho điểm: Thang điểm có các mức độ:
      • 0 điểm: trẻ bình thường các hoạt động không có bất thường – cách chơi và cách tương tác tương ứng với bạn bằng tuổi
      • 1 điểm: Trẻ tương đối bình thường nhưng có 1 số điểm bất thường hơn so với cách chơi của trẻ
      • bằng tuổi
      • 2 điểm: Trẻ có những biểu hiện khác thường và có nhiều yếu tố bọc lộ không bình thường so với
      • các bạn mà quan sát được
      • 3 điểm: Trẻ có thể không làm được – không có ngôn ngữ hoặc rất bất thường
      • 8 điểm: Không quan sát được hành vi, hoặc trẻ không có các biểu hiện đó.
    • Quy đổi điểm: Tất cả các điểm từ 0 đến 2 (0-1-2) thì vẫn giữ nguyên giá trị điểm.
    • Điểm 3 quy đổi thành 2.
    • Tất cả các điểm không phải là điểm 0-1-2-3 thì quy đổi: thành 0.
    • Ghi lại Điểm so sánh ADOS-2 vào mặt trước của bảng tính điểm trong mục “Điểm so sánh ADOS-2”. Khoanh tròn mức độ biểu hiện có liên quan tới phổ tự kỷ tương ứng với số điểm đó.

Phân loại ADOS-2 So sánh Tổng điểm chung với điểm giới hạn dưới đây – phụ thuộc vào mỗi mudule

Tự kỷ  
Phổ tự kỷ  
Phân loại/ Chẩn đoán Điểm so sánh ADOS-2 (Xem bảng chuyển đổi ở mặt sau) 
Mức độ biểu hiện có liên quan tới phổ tự kỷ: 
Phân loại ADOS2………10Cao
9
Chẩn đoán chung………… ……………………8
 7Trung bình
 6
 5
 4Thấp
 3
 2Không có – ít dấu hiệu 
 1
  • Sau khi làm xong đối chiếu thêm với tiêu chuẩn DSM- V, đánh giá sự xuất hiện và mức độ nặng của từng nhóm triệu chứng.
  • Nếu triệu chứng của trẻ đáp ứng tiêu chuẩn chẩn đoán tự kỷ, làm thêm test CARS nhằm đánh giá mức độ tự kỷ.
  • Giải thích kết quả, cung cấp thông tin cần thiết về rối loạn tự kỷ cho gia đình người bệnh. Ghi kết quả vào hồ sơ bệnh án hoặc sổ khám bệnh. Tư vấn gia đình hướng can thiệp phù hợp.
  • Hẹn khám, đánh giá lại test theo định kỳ.
  • Giải thích cho gia đình về kết quả trắc nghiệm và viết báo cáo.
  • Lưu ý: Dừng quá trình trắc nghiệm lại nếu khách hàng hoặc người thân (cha mẹ/ người chăm sóc) từ chối hoặc có biểu hiện không hợp tác khi đang làm

2.26. Đánh giá mức độ tự kỷ ở trẻ em bằng trắc nghiệm tâm lý CARS

  • Cán bộ tâm lý làm quen với trẻ, dùng lời nói, cử chỉ, điệu bộ, các trò chơi để thu hút sự chú ý của trẻ, khuyến khích trẻ bắt chước các động tác, cách chơi đồ chơi.
  • Cán bộ tâm lý đánh giá kết quả trắc nghiệm qua quan sát biểu hiện của trẻ kết hợp với hỏi các thông tin từ cha mẹ, người chăm sóc, so sánh với bảng tiêu chuẩn chấm điểm, điền đầy đủ kết quả từng mục vào phiếu đánh giá CARS, tính tổng điểm của 15 mục để có điểm đánh giá cuối cùng.
  • Các mức độ biểu hiện:
    • Trẻ bộc lộ ở mức bình thường và phù hợp với độ tuổi (1 điểm).
    • Mức độ bất thường mức độ nhẹ (từ 1,5 – 2 điểm).
    • Mức độ bất thường ở mức độ trung bình (mức 2, 5-3 điểm).
    • Mức độ bất thường ở mức độ nặng (từ 3, 5 – 4 điểm).
  • Cách chấm điểm và tổng kết:
    • Khoanh tròn vào các điểm tương ứng với các mức độ biểu hiện của trẻ: điểm số từ 1-4 điểm (có 7 điểm số: 1-1.5-2-2.5-3-3.5-4)
    • Kết luận:
      • Có RL phổ tự kỷ nếu điểm CARS trên 30.
      • Phân loại mức độ: Tự kỷ nhẹ và trung bình nếu CARS từ 30 – 36 điểm, nặng nếu CARS từ 37- 60 điểm.
    • Lưu ý:
      • Nếu trẻ có RL phổ tự kỷ, nên hướng dẫn gia đình can thiệp sớm, tích cực cho trẻ: cho trẻ đi lớp hòa nhập sớm, can thiệp cá nhân về ngôn ngữ, điều chỉnh và quản lý hành vi, theo dõi và đánh giá định kỳ sự phát triển của trẻ, động viên gia đình người bệnh lạc quan, kiên trì, tạo cảm xúc vui nhộn khi dạy trẻ.

2.27. Đánh giá rối loạn tăng động giảm chú ý bằng trắc nghiệm Vanderbilt

  • Cán bộ tâm lý yêu cầu điền đầy đủ thông tin về trẻ, giải thích rõ cho cha mẹ hoặc người chăm sóc trẻ về cách làm.
  • Giải thích và để cho người chăm sóc trả lời thử câu 1 để họ hiểu và cho điểm phù hợp với tần suất xuất hiện các biểu hiện, hướng dẫn cách đánh dấu.
  • Trong khi người chăm sóc trả lời bảng trắc nghiệm, cán bộ tâm ý sẽ quan sát các hành vi của trẻ thông qua một số hoạt động như: trò chuyện, chơi một số trò chơi: vẽ, tô màu hoặc làm trắc nghiệm trí tuệ.
  • Sau khi người chăm sóc hoàn thành bản trắc nghiệm, cán bộ tâm lý sẽ thu lại phiếu trắc nghiệm, kiểm tra xem đã điền đầy đủ chưa, câu nào họ chưa hiểu hết nội dung, phải giải thích lại.
  • Cán bộ tâm lý đánh giá kết quả trắc nghiệm:
    • Trẻ được theo dõi giảm chú ý chiếm ưu thế khi có ít nhất 6 biểu hiện từ câu 1 đến 9 được khoanh tròn số 2 hoặc 3 và ít nhất 1 câu từ 48 đến 55 khoanh tròn số 4 hoặc 5.
    • Trẻ được theo dõi tăng hoạt động chiếm ưu thế khi có ít nhất 6 biểu hiện từ câu 10 đến 18 được khoanh tròn số 2 hoặc 3 và ít nhất 1 câu từ 48 đến 55 khoanh tròn số 4 hoặc 5.
    • Trẻ được chẩn đoán tăng động giảm chú ý thể kết hợp khi có đầy đủ cả 2 thể trên.
    • Trẻ được sàng lọc có hành vi chống đối và sai phạm đi kèm khi có ít nhất 4 biểu hiện từ câu 18 đến 26 được khoanh tròn số 2 hoặc 3 và ít nhất 1 câu từ 48 đến 55 khoanh tròn số 4 hoặc 5.
    • Trẻ được sàng lọc có rối loạn hành vi đạo đức đi kèm khi có ít nhất 2 biểu hiện từ câu 27 đến 40 được khoanh tròn số 2 hoặc 3 và ít nhất 1 câu từ 48 đến 55 khoanh tròn số 4 hoặc 5.
    • Trẻ được sàng lọc có rối loạn lo âu trầm cảm đi kèm khi có ít nhất 3 biểu hiện từ câu 41 đến 47 được khoanh tròn số 2 hoặc 3 và ít nhất 1 câu từ 48 đến 55 khoanh tròn số 4 hoặc 5.
    • Tính tổng số điểm chung và tổng số điểm mỗi khu vực để theo dõi mức độ thuyên giảm của quá trình điều trị.
    • Giải thích cho gia đình về kết quả trắc nghiệm và viết báo cáo.
    • Lưu ý:
      • Dừng quá trình trắc nghiệm lại nếu cha mẹ từ chối hoặc có biểu hiện không hợp tác khi đang làm.
      • Cho phép gọi điện hoặc trao đổi với một người thân nữa để bàn bạc về con số quyết định khoanh tròn (Con số thể hiện mức độ/ tần suất lặp lại của các hành vi ở trẻ: 0 – 1 – 2 – 3 – 4).
      • Yêu cầu làm lại nếu cha mẹ cảm thấy chưa chắc chắn lắm về câu trả lời.

2.28. Đánh giá tự kỷ theo tiêu chuẩn chẩn đoán DSM-V

  • Hỏi tiền sử trẻ (bao gồm tiền sử sản khoa, quá trình phát triển tâm thần vận động, các bệnh lý thực thể nếu có); tiền sử gia đình. Hỏi thời điểm xuất hiện bất thường, các triệu chứng và diễn biến các triệu chứng theo thời gian, biểu hiện triệu chứng khi trẻ tại các môi trường khác nhau (gia đình, trường học, sân chơi,…). Chú ý: thu thập thông tin từ nhiều nguồn (cha, mẹ, ông bà, cô giáo,…); các băng video.
  • Chơi cùng trẻ (các trò chơi tương tác vui nhộn, chơi giả vờ,…), tạo giao tiếp với trẻ, quan sát phản ứng của trẻ trong mối quan hệ giữa trẻ và người thân; trẻ và người đánh giá; trẻ và trẻ em cùng lứa. Ghi nhận những thiếu sót về chất lượng tương tác xã hội, chất lượng giao tiếp, những bất thường về hành vi, sở thích. Đánh giá nhận thức và các rối loạn khác kèm theo. Khám nội khoa, thần kinh. Đo thính lực nếu nghi ngờ. Làm một số xét nghiệm nếu cần. Đối chiếu với tiêu chuẩn DSM- V, đánh giá sự xuất hiện và mức độ nặng của từng nhóm triệu chứng.
  • Nếu triệu chứng của trẻ đáp ứng tiêu chuẩn chẩn đoán RLPTK, làm thêm test: ADOS -2, CARS nhằm đánh giá mức độ RLPTK.
  • Giải thích kết quả, cung cấp thông tin cần thiết về rối loạn RLPTK cho gia đình người bệnh.
  • Ghi kết quả vào hồ sơ bệnh án hoặc sổ khám bệnh. Tư vấn gia đình hướng can thiệp phù hợp.
  • Hẹn khám lại định kỳ.
  • Giải thích cho gia đình về kết quả trắc nghiệm và viết báo cáo hoặc điền thông tin vào hồ sơ bệnh án (Bác sĩ tâm thần).
  • Lưu ý:
    • Dừng quá trình trắc nghiệm lại nếu cha mẹ từ chối hoặc khách hàng có biểu hiện không hợp tác khi đang làm.

2.29. Đánh giá trí tuệ cho trẻ và thanh thiếu niên từ 6-16 tuổi bằng trắc nghiệm tâm lý WISC- IV

  • Chuyên viên giải thích cho trẻ hiểu cách làm.
  • Ở mỗi tiểu trắc nghiệm, cho trẻ làm thử 2 câu đầu, đến khi NB đã hiểu thực sự cách làm thì bắt đầu thực hiện bài test (cần đối chiếu tuổi của NB để lựa chọn mức độ của bài test).
  • Nếu trẻ thực hiện đúng cách làm, cho NB tiếp tục làm đến khi kết thúc, hoặc cho đến khi trẻ thực hiện 4 câu sai liên tiếp.
  • Nếu trẻ còn chưa sẵn sàng hoặc lo lắng, chưa hiểu cách thực hiện, hướng dẫn lại cho trẻ hiểu và làm lại câu mẫu hoặc các câu dễ hơn.
  • Làm lần lượt 10 tiểu trắc nghiệm theo thứ tự hướng dẫn trong sách.
  • Khi trẻ hoàn thành hết các tiểu trắc nghiệm, chuyên viên trao đổi với trẻ và người thân về tình hình buổi đánh giá, và hẹn ngày để trả kết quả cho trẻ.

2.30. Đánh giá hành vi cảm xúc của trẻ bằng bẳng liệt kê hành vi phát triển trẻ em DBC-P

  • Yêu cầu cha mẹ điền đầy đủ thông tin về trẻ, giải thích rõ cho cha mẹ hoặc người chăm sóc trẻ về cách làm.
  • Giải thích và để cho người chăm sóc trả lời thử 5 câu để họ hiểu và cho điểm phù hợp với tần suất xuất hiện các biểu hiện, hướng dẫn cách đánh dấu.
  • Trong khi người chăm sóc trả lời bảng trắc nghiệm, cán bộ tâm lý sẽ quan sát các hành vi của trẻ thông qua một số hoạt động như: trò chuyện, chơi một số trò chơi: vẽ, tô màu hoặc làm trắc nghiệm trí tuệ.
  • Sau khi người chăm sóc hoàn thành bản trắc nghiệm, cán bộ tâm lý sẽ thu lại phiếu trắc nghiệm, kiểm tra xem đã điền đầy đủ chưa và hoàn thiện trắc nghiệm
  • Cán bộ tâm lý đánh giá kết quả trắc nghiệm:
    • Sau khi có kết quả của từng mục, Cán bộ tâm lý ghi điểm của từng mục vào tờ ghi điểm: DBC- P phía cuối test, đối chiếu so sánh các điểm của trẻ với đường ngưỡng cut – off của mỗi mục.
    • Trẻ có vấn đề ở các mục nếu số điểm nằm ngang hoặc nằm phía trên đường cut –off. Nếu số điểm càng cao thì các biểu hiện có khó khăn càng thấy rõ
    • Trẻ không có vấn đề hoặc có nguy cơ thấp nếu số điểm nằm phía dưới gần hoặc xa đường cut – off.
    • Đối chiếu khó khăn là bao nhiêu % bằng cách đối chiếu ngang số điểm của từng cột hoặc cộng tổng số điểm (bên tay phải tờ phiếu ghi) của các mục với cột chỉ số phần trăm bên trái Tờ ghi phiếu.
    • Trẻ có nguy cơ nguy cơ tự kỷ nếu tổng số điểm của 27 câu trong ô vuông > 17 điểm. Để có thể chắc chắn trẻ có tự kỷ hay không cần kết hợp với thang đo đánh giá mức độ tự kỷ CARS và thang đo đánh giá tinh thần vận động của trẻ: Denver II để có thêm thông tin chẩn đoán.
    • Giải thích cho gia đình về kết quả trắc nghiệm và viết báo cáo.
  • Lưu ý:
    • Dừng quá trình trắc nghiệm lại nếu cha mẹ từ chối hoặc có biểu hiện không hợp tác khi đang làm.
    • Cho phép gọi điện hoặc trao đổi với một người thân nữa để bàn bạc về con số quyết định khoanh tròn (Con số thể hiện mức độ/ tần suất lặp lại của các hành vi ở trẻ: 0 – 1 – 2). Lưu ý cha mẹ trả lời các câu bằng cách ghi chép cụ thể các hành vi ở câu: mô tả…. để có thêm thông tin chi tiết về trẻ.
    • Yêu cầu làm lại nếu cha mẹ cảm thấy chưa chắc chắn lắm về câu trả lời

2.31. Hướng dẫn tập huấn cho cha mẹ kỹ năng thực hành dạy con chuyên biệt

  • Đón tiếp:
    • Thực hiện các thủ tục hành chính và ổn định chỗ ngồi.
  • Thông báo nội quy, chủ đề tập huấn:
    • Thông báo đến cha mẹ quy định của lớp học và chủ đề của tập huấn.
  • Bắt đầu tập huấn:
    • Nêu lý do chọn chủ đề tập huấn đến cha mẹ. (Các chủ đề tập huấn do CVTL tự chọn và đặt tên đáp ứng nhu cầu của cha mẹ: Quản lý hành vi, chơi,…).
    • Phát phiếu đánh giá kiểm tra kiến thức, kĩ năng đầu vào của cha mẹ
    • Thu phiếu đánh giá kiến thức đầu vào của cha mẹ.
    • Trao đổi về chủ đề tập huấn đến cha mẹ các bước diễn ra của buổi tập huấn.
    • Hướng dẫn cha mẹ những kiến thức lý thuyết cơ bản về các vấn đề của con và kỹ thuật giúp đỡ.
    • Hướng dẫn cha mẹ thực hành các kĩ thuật để chơi với trẻ – hỗ trợ toàn phần.
    • Hướng dẫn cha mẹ thực hành các kĩ thuật để chơi với trẻ – Giảm dần hỗ trợ.
    • Hướng dẫn cha mẹ thực hành các kĩ thuật để chơi với trẻ – cha mẹ tự thực hành CVTL tâm lý quan sát hướng dẫn nếu có.
    • Thảo luận các nội dung sau khi thực hành.
    • Phát phiếu đánh giá kiểm tra kiến thức kĩ năng sau khi được tập huấn xong, và phiếu góp ý của cha mẹ.
  • Kết thúc:
    • Tổng kết nội dung và tuyên bố kết thúc nội dung, chủ đề tập huấn.

Chữ viết tắt: 

  • CVTL: Chuyên viên trị liệu
  • NB: Người bệnh
  • M-CHAT: Modified Checklist for Autism in Toddlers
  • Vineland II: Vineland Adaptive Behavior Scales, Second Edition
  • ADHD: Attention-deficit hyperactivity disorder
  • ISAA: Indian Scale for Assessment of Autism
  • Denver II: Developmental Screening Test – Second Editon
  • ADOS-2: Autism Diagnostic Observation Schedule, Second Edition
  • CARS: Childhood Autism Rating Scale
  • DSM-V: Diagnotic and Statistical Manual of Mental Disorder, 5th Edition
  • WISC-IV: Wechsler Intelligence Scale for Children
  • DBC-P: Developmental behavior checklist – P
  • ESDM: Early Start Denver Model
  • PDSD: Prolonged duress stress disorder

Tài liệu tham khảo: 

  • Roger SJ and Dawson G, 2010, Early start Denver Model for young children with autism
  • Cooper, J.O., Henron, T.E & Hewward, W.L, 2007, Applied behavior analysis
  • https://ww.autismspeak.org/early-start-denver-model-esdm
  • http://www.agsnet.com/group.asp?nGroupInfoID=aVineland)
  • Sparrow, S.S., Cicchetti, D.V., Balla, D.A. (2005). Vineland Adaptive Behavior Scales, Second Edition: Survey Forms Manual. Pearson Assessments: Minneapolis, MN.
  • Stein, S. (N.D.A). Review of the Vineland adaptive behavior scales, 2nd edition. Mental Measurements Yearbook.
  • Widaman, K.F. (N.D.A.). Review of the Vineland adaptive behavior scales, 2nd edition. Mental Measurements Yearbook

Bản quyền và thương hiệu: Thông tin và hình ảnh trên website thuộc quyền sở hữu của VinmecDr. Việc sao chép, sử dụng phải được VinmecDr chấp thuận trước bằng văn bản.
Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả những tư liệu được cung cấp trên website này đều mang tính tham khảo. Do đó, nội dung và hình ảnh sẽ được thay đổi, cập nhật và cải tiến thường xuyên mà không phải thông báo trước. VinmecDr không bảo đảm về độ chính xác cũng như sự hoàn thiện về thông tin. Chúng tôi không chịu trách nhiệm pháp lý cho những thiệt hại xuất hiện trực tiếp hay gián tiếp từ việc sử dụng hoặc hành động dựa theo những thông tin trên hoặc một số thông tin xuất hiện trên website này. VinmecDr không chịu trách nhiệm pháp lý về những sai sót, lỗi chính tả… do nhập liệu cùng với những sự cố khách quan khác như: nhiễm virus, hành vi phá hoại, ác ý… xảy ra trên website này cũng như các website liên kết, nếu có.
Đường link liên kết VinmecDr sẽ không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào về nội dung của những website không thuộc VinmecDr được liên kết với website www.vinmecdr.com, bao gồm các sản phẩm, dịch vụ và những mặt hàng khác được giới thiệu thông qua những website đó.

facebook
203

Bình luận0

Đăng ký
Thông báo về
guest
0 Comments
Cũ nhất
Mới nhất
Inline Feedbacks
Xem tất cả bình luận

Bài viết liên quan

Bài viết cùng chuyên gia