Tràn khí màng phổi: chẩn đoán và điều trị
Tràn khí màng phổi là một bệnh lý hiếm gặp, nhưng rất nguy hiểm đến tính mạng của người bệnh. Để chẩn đoán và điều trị bệnh hiệu quả, các Bác sĩ thường sử dụng nhiều phương pháp như chụp X-quang, CT scanner và thực hiện thủ thuật nội soi. Điều trị tràn khí màng phổi thường bao gồm việc gây tê địa phương và thực hiện thủ thuật nội soi để loại bỏ khí dư thừa trong màng phổi. Dưới đây là hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tràn khí màng phổi của Bộ Y tế 2012.
1. Đại cương
Nội dung bài viết
Tràn khí màng phổi (TKMP) là tình trạng xuất hiện khí trong khoang màng phổi. TKMP thường được chia thành TKMP tự phát nguyên phát, TKMP tự phát thứ phát, TKMP do chấn thương và TKMP do các thủ thuật chẩn đoán và điều trị gây ra.
2. Chẩn đoán
2.1. Chẩn đoán xác định
2.1.1. Triệu chứng lâm sàng
– Đau ngực: thường đột ngột và ở bên bị tràn khí.
– Khó thở, thở nhanh nông khi nghỉ hoặc khi gắng sức.
– Ho khan.
– Lồng ngực bên tràn khí căng vồng kém di động, gõ vang, rì rào phế nang giảm, rung thanh giảm. Có thể có dấu hiệu tràn khí dưới da: cổ bạnh, mắt híp, ấn da lạo xạo.
2.1.2. Cận lâm sàng
– XQ phổi:
+ Khoảng tăng sáng, mất hình nhu mô phổi (vân phổi) giữa thành ngực và nhu mô phổi, hình đường viền ngăn giữa nhu mô phổi và vùng tràn khí.
+ Khoang liên sườn giãn rộng.
+ Trung thất bị đẩy lệch sang bên đối diện trong trường hợp TKMP áp lực dương.
2.2. Chẩn đoán phân biệt
– Kén khí phổi với TKMP khu trú: kén khí xuất hiện từ trước, bệnh nhân không có triệu chứng lâm sàng, trên phim X-quang: thành kén khí mỏng, góc tiếp giáp với thành ngực là góc nhọn (TKMP khu trú: góc tiếp giáp với màng phổi là góc tù). Chẩn đoán xác định bằng chụp cắt lớp vi tính ngực.
– Giãn phế nang nặng: bệnh nhân có biểu hiện suy hô hấp mạn tính, trên phim chụp X-quang phổi thấy trường phổi 2 bên quá sáng, tuy nhiên, còn thấy nhu mô phổi đến sát thành ngực.
– Nếp da cơ ở thành ngực, bóng vú ở phụ nữ.
2.3. Phân loại tràn khí màng phổi
– TKMP tự phát nguyên phát: không rõ nguyên nhân, thường gặp ở người trẻ, cao gầy, hút thuốc.
– TKMP tự phát thứ phát sau một số bệnh phổi:
– Tràn khí màng phổi do chấn thương hoặc vết thương: vết thương ngực hở hoặc gãy xương sườn gây tổn thương phổi, dập nhu mô phổi.
– Tràn khí màng phổi do các thủ thuật chẩn đoán và điều trị: chọc dịch màng phổi, sinh thiết màng phổi, sinh thiết phổi xuyên thành ngực hay soi phế quản, đặt catheter tĩnh mạch dưới đòn, bóp bóng quá mạnh hoặc thở máy áp lực cao, bệnh nhân chống máy (chấn thương phổi do áp lực).
Phân loại tràn khí màng phổi
Nguồn: Cureus
3. Điều trị
3.1. Nguyên tắc
Hút hết khí khoang màng phổi và phòng tái phát
3.2. Hút hết khí màng phổi
* Tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát, lượng khí màng phổi ít (< 15% thể tích bên tràn khí; chiều ngang của dải khí sát màng phổi < 2 cm): không cần hút dẫn lưu, thở oxy 2-3 lít/phút trong 2-3 ngày, sau đó chụp lại XQ phổi, nếu ổn định, có thể cho ra viện.
* Chọc hút khí màng phổi đơn thuần
- Hút áp lực âm 20cm nước liên tục cho đến khi hết khí màng phổi, sau đó kẹp ống dẫn lưu 24 giờ.
- Rút ống dẫn lưu nếu không thấy TKMP tái phát sau 24 giờ dựa vào: khám lâm sàng và chụp X-quang phổi.
- Sau kẹp ống dẫn lưu nếu thấy bệnh nhân khó thở tăng và/hoặc tràn khí dưới da, cần mở kẹp và hút khí trở lại ngay.
* Mở màng phổi – đặt ống dẫn lưu
– Chỉ định:
– Tiến hành:
– Thất bại: khí tiếp tục ra sau 5 ngày hút dẫn lưu liên tục.
3.3. Dự phòng tái phát
– Chỉ định:
– Bơm bột talc y tế qua ống dẫn lưu:
– Bơm iodopovidon qua ống dẫn lưu:
– Nội soi màng phổi can thiệp: Nơi có điều kiện, nên được xem xét can thiệp sớm trong các trường hợp thất bại điều trị sau 5 ngày dẫn lưu. Qua nội soi có thể tiến hành: gây dính màng phổi với bột talc dạng phun mù, chà sát màng phổi; đốt điện, cắt bỏ bóng khí, thắt, kẹp hoặc khâu các bóng khí.
– Mở lồng ngực:
4. Một số thể tràn khí màng phổi
4.1. TKMP và tràn dịch (máu, mủ…) màng phổi
– Mở màng phổi hút dẫn lưu kín.
– Nếu có điều kiện, chỉ định nội soi can thiệp khoang màng phổi sớm hoặc phẫu thuật sau khi thất bại với biện pháp điều trị nêu trên.
4.2. TKMP áp lực dương
– Ngay khi phát hiện, cần chọc ngay một kim thường hoặc ống thông nhỏ vào khoang liên sườn 2, đường giữa đòn để giảm áp lực khoang màng phổi.
– Mở màng phổi hút dẫn lưu sớm.
4.3. TKMP do các thủ thuật chẩn đoán và điều trị
– TKMP sau các thủ thuật: lượng khí ít chỉ cần chọc hút kim nhỏ hoặc đặt ống thông dẫn lưu khoang màng phổi. Mở MP nếu lượng khí nhiều (>15% thể tích bên phổi tràn khí) hoặc chọc hút kim nhỏ không hiệu quả.
– TKMP ở bệnh nhân mắc BPTNMT do bóp bóng hoặc thở máy, cần mở màng phổi với ống cỡ 24-28F, sau đó hút dẫn lưu liên tục và có thể gây dính màng phổi bằng bột talc hoặc iodopovidon qua ống dẫn lưu. Nội soi can thiệp khi có điều kiện.
Nguồn tham khảo: Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh hô hấp của Bộ Y tế 2012
>>> Xem thêm: Chiến lược thông khí bảo vệ phổi trong hội chứng nguy kịch hô hấp