Tiêu chuẩn Strindberg – Thành công sau điều trị nội nha
Tiêu chuẩn Strindberg tiếp tục được sử dụng rộng rãi để đánh giá kết quả điều trị nội nha. Đánh giá kết quả dựa trên phân tích so sánh tình trạng lâm sàng và đánh giá trên phim X quang tại thời điểm điều trị và thời gian theo dõi sau đó. Khẳng định kết quả điều trị nội nha là thành công, thất bại, hay không chắc chắn dựa trên những tiêu chuẩn được biết đến là tiêu chuẩn Strindberg. Cùng tìm hiểu.
1. Bước ngoặt trong nghiên cứu đánh giá
Nội dung bài viết
- Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá kết quả điều trị nội nha, thường được gọi là tiêu chuẩn Strindberg.
- Cho thấy tỷ lệ thành công cao của điều trị nội nha theo lối cổ điển.
- Liên hệ giữa kết quả điều trị nội nha với chẩn đoán tình trạng mô quanh chóp trước điều trị.
- Xác định khoảng thời gian và tần suất theo dõi: mỗi 6 tháng trong 2 năm đầu và sau đó là mỗi năm 1 lần cho đến ít nhất là 4 năm sau điều trị.
2. Đánh giá thành công theo tiêu chuẩn Strindberg
- Lâm sàng
- Không triệu chứng
- Phim X quang
- Đường viền và độ rộng dây chằng nha chu (periodontal ligament PDL) bình thường
Tiêu chuẩn thành công theo Strindberg: tái lập cấu trúc bình thường của mô quanh chóp. (a) Hình ảnh X quang cận chóp trước điều trị cho thấy giãn khoảng dây chằng nha chu và mất lamina dura quanh chân gần và chân xa của răng cối lớn thứ nhất hàm dưới (mũi tên trắng). (b) Phim cận chóp được chụp sau khi hoàn tất việc điều trị. Vùng xương quanh chóp chân gần hơi thấu quang (mũi tên trắng) và không thấy đường viền lamina dura quanh chóp răng. Chú ý sự giảm đi của vùng thấu quang quanh chóp chân xa. (c) Phim cận chóp được chụp khi tái khám sau 1 năm. Bè xương quanh cả hai chân đều có mật độ bình thường. Lamina dura quanh chóp răng cũng được hình thành (mũi tên đen).
- Đường viền PDL mở rộng chủ yếu ở xung quanh vùng trám bít dư
Tiêu chuẩn thành công theo Strindberg: thay đổi khoảng dây chằng nha chu quanh vùng trám bít dư. (a) X quang cận chóp trước điều trị cho thấy vùng thấu quang bất thường bao quanh gần như toàn bộ chiều dài của chân xa và chóp chân gần (mũi tên trắng). Lưu ý chân gần có nhiều chân và nhiều ống tủy. (b và c) X quang cận chóp khi hoàn tất việc điều trị sau 4 tháng bằng calcium hydroxide. Phim được chụp với các góc độ ngang khác nhau để tách ống tủy ngoài và ống tủy trong ở hai chân răng. Lưu ý sự tồn tại của vùng thấu quang quanh chóp chân gần, nhưng sự giảm đáng kể với sự lành thương xương một phần quanh chân xa. (d) Phim cận chóp được chụp khi tái khám, 3,5 năm sau khi hoàn tất việc điều trị. Vùng xương quanh cả hai chân đều có mật độ bình thường. Lamina dura quanh cả hai chân cũng được hình thành. Khoảng dây chằng nha chu giãn ít ở quanh vùng trám bít dư (mũi tên đen).
- Lamina dura nguyên vẹn
Tiêu chuẩn thành công theo Strindberg: lamina dura bình thường. (a) Phim cận chóp trước điều trị cho thấy sự đứt đoạn lamina dura và giãn khoảng dây chằng nha chu quanh chóp chân gần của răng cối lớn thứ hai hàm dưới (mũi tên trắng) và sự tiêu ngót chân xa. Trên phim tình cờ phát hiện các chóp chân răng rất gần với kênh thần kinh răng dưới (đầu mũi tên). (b) Phim cận chóp được chụp 1 năm sau khi hoàn tất điều trị nội nha, theo dõi sau 15 tháng và 2 lần băng calcium hydroxide. Chú ý cấu trúc xương bình thường quanh chóp chân gần với lamina dura nguyên vẹn (mũi tên đen). Chân xa ngắn, nhưng có cấu trúc xương bình thường, gợi ý rằng tiêu ngót đã được giới hạn. Như đã mô tả trong tiêu chuẩn Strindberg nói trên, răng có tiêu ngót chân răng nhưng không có thay đổi bệnh lý quanh chóp thì được xếp loại là thành công.
Tiêu chuẩn thành công theo Strindberg