Tiêm chủng vắc-xin HPV
Bài viết được đăng trên trang web của Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (Centers for Disease Control and Prevention – CDC). Được cập nhật lần cuối vào ngày 12/10/2021.
Liều dùng và lịch trình
CDC khuyến cáo nên tiêm phòng thường quy cho thiếu niên ở độ tuổi 11 hoặc 12 tuổi. Có thể bắt đầu tiêm chủng từ 9 tuổi. Vắc-xin HPV có thể được tiêm cùng lúc với các loại vắc-xin khác.
Việc tiêm phòng HPV có thể thực hiện:
- 2 liều tiêm (0, 6-12 tháng) dành cho hầu hết những người bắt đầu tiêm chủng từ 9 đến 14 tuổi
- 3 liều tiêm (0, 1-2, 6 tháng) dành cho những người bắt đầu tiêm chủng từ 15 đến 45 tuổi, và dành cho những người suy giảm miễn dịch
Số liều khuyến cáo | Lịch trình khuyến cáo | Đối tượng |
2 | 0, 6-12 tháng* | Những người bắt đầu tiêm chủng ở độ tuổi từ 9 đến 14 tuổi, trừ những người bị suy giảm miễn dịch. |
3 | 0, 1–2, 6 tháng** | Người bắt đầu tiêm chủng ở độ tuổi từ 15 đến 26 tuổi và người bị suy giảm miễn dịch bắt đầu tiêm chủng ở độ tuổi từ 9 đến 26 tuổi; lịch trình ba liều cũng áp dụng cho người lớn bắt đầu tiêm chủng ở độ tuổi từ 27 đến 45 tuổi. |
Ghi chú
Nội dung bài viết
* Trong lịch trình tiêm chủng hai liều vắc-xin HPV, khoảng cách tối thiểu là 5 tháng giữa liều thứ nhất và thứ hai.
** Trong lịch trình tiêm chủng ba liều vắc xin HPV, khoảng thời gian tối thiểu là 4 tuần giữa liều thứ nhất và thứ hai, 12 tuần giữa liều thứ hai và thứ ba, và 5 tháng giữa liều thứ nhất và thứ ba.
Thông tin vắc-xin
Chỉ có vắc-xin HPV 9-valent (Gardasil 9) đã có sẵn để sử dụng ở Hoa Kỳ kể từ cuối năm 2016.
Vắc-xin HPV 9-valent (Gardasil® 9) | |
Hãng sản xuất | Merck |
Năm được cấp phép | Tháng 12 năm 2014 cho nam và nữ |
Các týp HPV được miễn dịch bởi vắc-xin | HPV týp 6, 11, 16, 18, 31, 33, 45, 52, và 58 |
Tá dược trong vắc-xin | AAHS: 500 μg amorphous aluminum hydroxyphosphate sulfate |
Khuyến cáo dành cho… |
|
Chống chỉ định dành cho… |
|
Vắc xin HPV 9-valent tạo miễn dịch chống lại HPV týp 16 và 18, là hai căn nguyên gây ra khoảng 66% trường hợp ung thư cổ tử cung và hầu hết các loại ung thư khác ở Hoa Kỳ, cũng như chống lại 5 týp HPV gây ung thư khác, chiếm khoảng 15% trường hợp ung thư cổ tử cung. Loại vắc xin này cũng tạo miễn dịch với HPV týp 6 và 11, gây ra hầu hết các mụn cóc sinh dục.
Để biết thêm thông tin về lịch tiêm chủng, hãy xem Lịch tiêm chủng cho trẻ em và trẻ vị thành niên và Lịch tiêm chủng cho người lớn..
Chuẩn bị cho tiêm chủng
- Lắc kỹ trước khi sử dụng. Lắc kỹ ngay trước khi tiêm là cần thiết để duy trì sự bất hoạt của vắc-xin.
- Không pha loãng hoặc pha trộn với các vắc-xin khác.
- Sau khi lắc kỹ, vắc-xin HPV là một chất lỏng màu trắng đục.
- Kiểm tra sản phẩm bằng mắt thường để tìm các chất dạng hạt và sự đổi màu trước khi tiêm
- Không sử dụng sản phẩm nếu xuất hiện các chất dạng hạt hoặc dung dịch đổi màu.
Để được hướng dẫn đầy đủ về việc chuẩn bị liều lượng, hãy xem Tờ hướng dẫn sử dụng vắc-xin HPV 9-valent.
Vị trí tiêm vắc-xin
Vắc xin HPV nên được tiêm bắp ở vùng cơ delta của cánh tay trên hoặc ở phía trên mặt trước ngoài của đùi. Vị trí tiêm ưu tiên là vùng cơ delta của cánh tay. Không tiêm chủng vắc-xin bằng đường tĩnh mạch, trong da hoặc dưới da