Tỷ lệ mắc sâu răng sớm ở trẻ và những yếu tố nguy cơ liên quan ở các học sinh mẫu giáo: Kết quả từ một nghiên cứu cắt ngang tại Việt Nam đã được đăng tải trên Pediatric Dental Journal; August 2017; 27(2), 79-84.
Nhóm tác giả: Do Minh Huong 1, Le Thi Thu Hang 1. Vo Truong Nhu Ngoc 2, Le Quynh Anh 2, Le Hoang Son 3, Dinh-Toi Chu 4 5, Duc-Hau L 5 6
Ngày xuất bản: 30/03/2017.
Đơn vị công tác:
- Nha khoa, Đại học Y Dược Thái Nguyên, Thái Nguyên, Việt Nam.
- Trường Răng hàm mặt, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội, Việt Nam.
- Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, Việt Nam.
- Khoa Sinh học, Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội, Việt Nam.
- Trung tâm Y học phân tử Thụy Điển (NCMM), Nordic EMBL Partnership, Đại học Oslo và Bệnh viện đại học Oslo, Na Uy.
- Viện Nghiên cứu Tế bào gốc và Công nghệ gen VINMEC, Hà Nội, Việt Nam.
Tổng quan
Bối cảnh
Sâu răng là một trong những bệnh răng miệng phổ biến ở người trên toàn thế giới. Các phương pháp chẩn đoán và điều trị vấn đề sức khỏe này đã và đang được cải thiện. Tuy nhiên, sâu răng, đặc biệt là sâu răng sớm ở trẻ (early childhood caries-ECC), vẫn là một vấn đề sức khỏe nghiêm trọng ở các nước đang phát triển như Việt Nam.
Phương pháp
Để xác định tỷ lệ hiện mắc, mức độ nghiêm trọng và các yếu tố nguy cơ liên quan của ECC ở trẻ em 4 tuổi tại trường mầm non 19-5 Thái Nguyên, Việt Nam, một nghiên cứu cắt ngang trên 369 trẻ 4 tuổi đã được tiến hành. Mỗi trẻ được khám miệng bằng bút DIAGNOdent để phát hiện sâu răng. Thông tin về các yếu tố liên quan được thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp những người chăm trẻ thông qua một bảng câu hỏi có cấu trúc. Phân tích hồi quy tuyến tính bội (multiple linear regression) được dùng để xác định các yếu tố nguy cơ của ECC.
Các kết quả
Tỷ lệ hiện mắc ECC là 91,9% với dmfs trung bình là 11,6 ± 13,3 (dmft trung bình là 6,7 ± 4,7). Hơn nữa, 64% tổng số trẻ em bị ECC nghiêm trọng (S-ECC); 22,5% bị sâu men răng , 50,4% bị sâu men răng sâu; và 77% bị sâu ngà răng. Có mối liên quan mang ý nghĩa thống kê giữa ECC và giới tính (p = 0,005), cân nặng khi sinh (p = 0,028), thói quen đi khám răng (p = 0,015), tuổi bắt đầu đánh răng (p = 0,009), đánh răng trước khi đi ngủ (p = 0,013), tiền sử bú bình của trẻ (p <0,001), và chỉ số cặn bám (debris index) (p <0,001).
Kết luận
Dữ liệu cho thấy tỷ lệ hiện mắc và mức độ nghiêm trọng của ECC trong nhóm này rất cao. Giới tính, cân nặng khi sinh, thói quen đi khám răng, độ tuổi bắt đầu đánh răng, đánh răng trước khi ngủ, tiền sử bú bình, chỉ số cặn bám được cho là các yếu tố nguy cơ của ECC.
Từ khóa: Sâu răng sớm ở trẻ; DIAGNOdent; Phát hiện sâu răng; Những yếu tố nguy cơ liên quan.
Được trích dẫn: 4 bài báo:
- Tỉ lệ mắc sâu răng và các yếu tố liên quan ở học sinh cấp hai tại một vùng nông thôn cao nguyên Việt Nam.
- Sâu răng sớm ở trẻ bị béo phì: Tình trạng và những yếu tố liên quan ở các vùng ngoại ô thuộc Hà Nội, Việt Nam.
- Mối quan hệ giữa tình trạng dinh dưỡng, đường và tiếp xúc thụ động với khói thuốc với tình trạng sâu răng ở trẻ mẫu giáo từ 3-6 tuổi tại Malaysia: Một nghiên cứu cắt ngang.
- Tỉ lệ mắc sâu răng ở trẻ mẫu giáo sinh non và/hoặc có cân nặng khi sinh thấp: Một đánh giá có hệ thống và phân tích tổng hợp dữ liệu về tỉ lệ hiện mắc.