MỚI

Berberin: Công dụng và những điều cần lưu ý

Ngày xuất bản: 30/03/2022
Dạng bào chế - Biệt dược

Hiện nay, Berberin được sản xuất ở nhiều nơi. Hai tên gọi phổ biến là Berberine sulfate và Chlorhydrate. Nó được bào chế dạng viên nén (để uống) hoặc dung dịch (để nhỏ mắt). Hàm lượng từ 10 đến 500mg.

Nhóm thuốc - Tác dụng

Thuốc berberin là loại thuốc điều trị bệnh tiêu chảy, kiết lỵ do vi khuẩn hoặc do ký sinh đường ruột gây ra. Thuốc Berberin được bào chế bởi đội ngũ nghiên cứu là người Việt Nam gồm dược sĩ Phan Quốc Kinh và các cộng sự nghiên cứu và báo chế từ những năm 70 của thế kỷ trước.

Chỉ định

điều trị bệnh tiêu chảy, kiết lỵ do vi khuẩn hoặc do ký sinh đường ruột gây ra.

Chống chỉ định

Không dùng Berberin chung với các thuốc điều trị bệnh về gan;
Người bị huyết áp thấp, đái tháo đường hoặc có nồng độ bilirubin (sắc tố màu vàng) cao trong máu ;
Không dùng thuốc khi đang sử dụng rượu, bia hoặc hút thuốc lá;
Ngoài ra, bạn cũng không nên dùng Berberin khi đang cho con bú. Bởi các hoạt chất từ thuốc có thể theo sữa vào cơ thể trẻ. Và tất nhiên là phụ nữ đang mang thai cũng không nên dùng.

Thận trọng

Phụ nữ mang thai và cho con bú không nên dùng berberine

Berberin khá an toàn. Các tác dụng phụ chính như chuột rút, tiêu chảy, đầy hơi, táo bón và đau bụng. Có thể tránh được các tác dụng phụ nếu bạn uống berberin theo liều khuyến cáo, chia thành nhiều lần trong ngày, uống trong hoặc sau bữa ăn.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Tác dụng phụ

Phụ nữ mang thai và cho con bú không nên dùng berberine

Berberin khá an toàn. Các tác dụng phụ chính như chuột rút, tiêu chảy, đầy hơi, táo bón và đau bụng. Có thể tránh được các tác dụng phụ nếu bạn uống berberin theo liều khuyến cáo, chia thành nhiều lần trong ngày, uống trong hoặc sau bữa ăn.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Liều và cách dùng

Với đối tượng sử dụng là người lớn:
Dùng liều từ 2 – 4 viên 50mg, uống 2 lần/ ngày. Thời gian sử dụng phụ thuộc vào tình trạng bệnh theo chỉ định của bác sĩ.

Trường hợp người bệnh đang dùng hoặc muốn dùng thêm các loại thuốc khác trong quá trình điều trị với thuốc Berberin, nên sử dụng những loại thuốc này cách xa nhau ít nhất là khoảng 1 – 2 giờ để đảm bảo không xảy ra tương tác thuốc và ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

Với đối tượng sử dụng là trẻ em:
Nên tham khảo ý kiến bác sĩ về liều lượng cụ thể vì hiện tại loại thuốc này vẫn chưa có chỉ định dành cho trẻ em.

Theo những chuyên gia ngành Dược Trường Cao đẳng Y Dược Sài Gòn: Người dùng nên thuốc đi ngoài Berberin sau khi đã ăn no để hạn chế những ảnh hưởng đến dạ dày. Tuy nhiên, vào những trường hợp khẩn cấp thì có thể dùng bất kỳ lúc nào.

Chú ý khi sử dụng

– Người bị đái tháo đường cần thận trọng khi dùng thuốc Berberine. Thuốc có thể gây hạ đường huyết quá mức nếu dùng trong trường hợp bị đái tháo đường đang kiểm soát đường huyết bằng insulin hoặc thuốc uống khác.

– Berberine có thể làm gan không hấp thụ bilirubin quá nhanh. Việc này có thể gây ra vấn đề về não, đặc biệt là ở trẻ sơ sinh với nồng độ cao của bilirubin trong máu. Do đó, trường hợp trẻ em có nồng độ bilirubin trong máu cao nên tránh sử dụng thuốc.

– Berberine có thể làm hạ huyết áp nên cần thận trọng khi sử dụng cho người huyết áp thấp.

– Không dùng thuốc cho phụ nữ mang thai hoặc cho con bú. Nghiên cứu khoa học cho thấy, Berberine có thể đi qua nhau thai và gây hại cho thai nhi. Một số hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra như vàng da nhân, tổn thương não… Trường hợp mẹ đang cho con bú sử dụng Berberine thì thuốc có thể đi vào cơ thể trẻ qua sữa mẹ, ảnh hưởng xấu tới sức khỏe.

Ghi chú

Berberin là loại thuốc có hoạt tính kháng sinh chống viêm. Berberine là một alkaloid được chiết xuất từ cây Hoàng đằng (còn có tên vàng đắng, hoàng liên, tên khoa học là Coptis teet) là loại cây dây leo thân gỗ có phân nhánh, mọc hoang ở nhiều nơi. Trong Hoàng đằng có nhiều alkaloid dẫn xuất của izoquinolein, chủ yếu là Berberin tỷ lệ từ 1,5 đến 2-3%. Alkaloid berberine có thể được tìm thấy trong thân cây, vỏ cây, rễ và thân rễ (thân cây dưới lòng đất) của cây.

Berberin Clorid

Trong đông y đây là vị thuốc có vị đắng, tính hàn giúp kiện tỳ, giải độc, thanh nhiệt. Ngoài ra biệt dược còn có tác dụng trực khuẩn lỵ, điều trị nhọt, lở loét,…
Đặc biệt nhờ khả năng hấp thu chậm mà biệt dược có thể lưu lại lâu trong ruột, hỗ trợ tốt cho những trường hợp bị nhiễm khuẩn đường ruột,…
Tá dược: Tricalci Phosphat, Magnesi Stearat, tinh bột sắn, Gelatin, Talc, màu Sunset Yellow, Màu Tartrazin, Methylparaben, Titan Dioxyd, sáp Parafin, sáp Carnaubar, đường trắng.

facebook
55