Sự khác biệt của LH & hCG và ảnh hưởng của hCG lên quá trình kích thích buồng trứng trong hỗ trợ sinh sản
Tác giả: ThS. BS. Nguyễn Khánh Linh
Nội dung
- LH & hCG – Sự khác biệt
- Ảnh hưởng của hCG trong quá trình kích thích buồng trứng
Thuyết hai tế bào, hai gonadotropins
Pha nang noãn sớm | Pha nang noãn muộn |
LH
| LH
|
LH và FSH điều hòa sự sản xuất Androgen, Estrogen và Progestogen, điều hòa sự phát triển nang noãn.
hCG và LH có cấu trúc phân tử tương tự nhau
- LH và hCG đều thuộc nhóm hormone glycoprotein¹
- Phân tử hCG chứa một trình tự mở rộng bao gốm 24 amino acid tận cùng khác biệt, khiến hCG có thời gian bán hủy dài hơn²·³
- Choi J, Smitz J. Expert Rev Endocrinol Metab 2015;10:87-100;
- Rao CV, Lei ZM. Mol Cell Endocrinol 2007;269:2-8;
- Cole LA. Reprod Biol Endocrinol 2010;8:102-116.
Vai trò của LH và hCG trong sinh sản và sinh lý thông thường
- Reed BG and Carr BR. The normal menstrual cycle and the control of ovulation; Endotext 2000;
- Cole LA, et al. RB&E 2010;8:102-02;
- Smitz, J. 2016. LH and hCG: Their Distinct Physiological Roles and Use in Ovarian Stimulation Protocols (SpringerL New Delhi).
- Zygmunt M, et al. J Clin Endocrinol Metab 2002; 87:5290-6; Shi Q, et al. Endocrinol 1993;132:1387-95; 7. Berndt S, et al. J Clin Endocrinol Metrab 2009;94:4567-74; 8. Cole LA. Reprod Biol Endocrinol 2009;7:8..
LH và hCG: tương quan trong các giai đoạn cuộc đời ở phụ nữ
Sau dậy thì, LH và hCG được tiết đều đặn trong các chu kỳ kinh nguyệt ở ohuj nữ có phóng noãn, với nồng độ tăng dần theo tuổi.
Một lượng nhỏ hCG được tiết dưới dạng xung trong pha nang noãn
và pha hoàng thể của chu kỳ kinh nguyệt
hCG tuyến yên tăng đáng kể sau mãn kinh
- Đường kẻ đứng thể hiện tuổi của nhóm phụ nữ không mang thai (18-40 tuổi, tiền mãn kinh);
- Đường nét đứt thể hiện ngưỡng xét nghiệm hCG dương tính là 5.0 IU/L;
- Đường cong thể hiện thuật toán locally weighted regression (mức độ làm mịn thấp).
- 41-55 tuổi, quanh mãn kinh; >55 tuổi, hậu mãn kinh.
Hiệu lực kích hoạt khác nhau của LH và hCG
LH và hCG cùng gắn thụ thể LH/hCg nhưng hoạt hóa con đường tín hiệu nội bào khác nhau về mặt số lượng và chất lượng.
Ở nhóm bệnh nhân đáp ứng buồng trứng bình thường và đáp ứng buồn trứng nhiều thực hiện chuyển phôi tươi, vai trò của hGC liên quan đến sự cải thiện một cách đáng kể tỷ lệ thai diễn tiến và tỷ lệ thai sinh sống.
Vai trò hCG trong KTBT
Tỷ lệ thai diễn tiến của HP-hMG và rFSH trong chuyển phôi tươi: 4NC EISG, MERiT, MEGASET và MEGASET-HR
Phân tích tổng hợp 2019
- Phân tích tổng hợp cho thấy sự gia tăng tỷ lệ thai sinh sống ở nhóm HP-hMG so sánh với nhóm rFSH
- Tỷ lệ thai sinh sống: RR, 0.88, p=0.03 (95% Cl, 0.78 to 0.99)
Phân tích bao gồm 7 nghiên cứu; N = 3397.
Không có dấu hiệu về sự không đồng nhất về kết cục của bảy nghiên cứu này (I² = 0%, mức độ chứng cứ cao).
Đặc điểm nội tiết trong kích thích buồng trứng có hCG
HP-hMG n=363 | rFSH n=368 | p value | |
FSH (IU/L) | 18.3 ± 6.0 | 16.3 ± 4.7 | <0.001 |
LH (IU/L) | 1.8 ± 0.9 | 1.7 ± 0.9 | 0.125 |
hCG (IU/L) | 2.9 ± 1.2 | ー | ー |
Estradiol (nmol/L) | 7.2 ± 4.3 | 6.6 ± 4.0 | <0.001 |
Progesterone (nmol/L) | 2.6 ± 1.3 | 3.4 ± 1.7 | <0.001 |
Androstenedione (nmol/L) | 11.9 ± 5.2 | 9.5 ± 3.8 | <0.001 |
Total testosterone (nmol/L) | 1.7 ± 0.9 | 1.3 ± 0.7 | <0.001 |
Tỷ lệ thai sinh sống và nồng độ hCG vào ngày 6
- Mối tương quan thuận giữa nồng độ hCG huyết thanh vào ngày thứ 6 và tỷ lệ sinh sống đã được xác định trong một phân tích hồi cứu của nghiên cứu MERiT nhằm đánh giá tác động của hoạt động của LH nội sinh và ngoại sinh lên kết quả điều trị, sau khi xem xét các biến gây nhiễu tiềm ẩn.
- Phân tích hồi quy đa biến xác định hCG huyết thanh ở giữa pha nang noãn là một yếu tố tiên đoán về thai sinh sống (p = 0,016).
Kết cục
HP-hMG sự kết hợp độc đáo của FSH và hCG… có thể ảnh hưởng đến toàn bộ môi trường nội tiết buồng trứng, hỗ trợ quá trình chọn lọc nang noãn.¹
Chất lượng phôi là kết quả của một thử nghiệm không kém hơn pha 3. Biểu đồ này trích dẫn từ nghiên cứu đã công bố.
Ở nhóm chuyển phôi trữ (FET) thì sao?
Đặc điểm phôi học
Nghiên cứu MERiT (Menotrophin vs Recombinant FSH in vitro Fertilisation Trial)
Nghiên cứu (MEGASET-HR): Menopur in GnRH Antagonist Cycles with Single Embryo Transfer – High Responder
Hình thái phôi nang rất tốt: Sự nở rộng và thoát màng 4-6; ICM loại A; TE loại A.
Tốt: Sự nở rộng và thoát màng 3-6; ICM loại B; TE loại A hay B.
Kết quả chuyển phôi
Nghiên cứu (MEGASET-HR): Menopur in GnRH Antagonist Cycles with Single Embryo Transfer – High Responder
Tỷ lệ thai sinh sống cộng dồn trong 6 tháng tương đương, dù số lần CP ít hơn và số phôi chuyển ít hơn.
Kết quả thai kỳ
Nghiên cứu (MEGASET-HR): Menopur in GnRH Antagonist Cycles with Single Embryo Transfer – High Responder
* Tỷ lệ sinh sống từ tất cả các chu kỳ CP trữ trong vòng 6 tháng sau phân nhóm ngẫu nhiên
Ở nhóm đáp ứng kém thì sao?
Kết cục kích thích buồng trứng
Kết quả thai diễn tiến/sinh sống
So sánh các kết cục thai kỳ khác
Kết luận
- Ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy gonadotropins có hCG cải thiện nhiều kết cục thai kỳ quan trọng, làm tăng tỷ lệ thai sinh sống ở các chu kì CP tươi.
- Những lợi ích này có thể một phần do sự cải thiện chất lượng noãn liên quan đến HP-hMG và sự đồng bộ tốt hơn của nội mạc tử cung đối với phôi.
- Dữ liệu cũng cho thấy rằng gonadotrophins có hCG cũng có lợi trong các chu kỳ CP trữ
- Cần nhiều nghiên cứu hơn để tìm hiểu liệu HP-hMG có giúp chọn lọc phôi chất lượng tốt hơn trong cơ thể hay không
- Bổ sung hCG là các công cụ hữu ích trong kích thích buồng trứng, ở các chu kỳ CP tươi và CP trữ, ở nhiều nhóm BN khác nhau.
Xin chân thành cảm ơn!
Bản quyền và thương hiệu: Thông tin và hình ảnh trên website thuộc quyền sở hữu của VinmecDr. Việc sao chép, sử dụng phải được VinmecDr chấp thuận trước bằng văn bản.
Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả những tư liệu được cung cấp trên website này đều mang tính tham khảo. Do đó, nội dung và hình ảnh sẽ được thay đổi, cập nhật và cải tiến thường xuyên mà không phải thông báo trước. VinmecDr không bảo đảm về độ chính xác cũng như sự hoàn thiện về thông tin. Chúng tôi không chịu trách nhiệm pháp lý cho những thiệt hại xuất hiện trực tiếp hay gián tiếp từ việc sử dụng hoặc hành động dựa theo những thông tin trên hoặc một số thông tin xuất hiện trên website này. VinmecDr không chịu trách nhiệm pháp lý về những sai sót, lỗi chính tả… do nhập liệu cùng với những sự cố khách quan khác như: nhiễm virus, hành vi phá hoại, ác ý… xảy ra trên website này cũng như các website liên kết, nếu có.
Đường link liên kết
VinmecDr sẽ không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào về nội dung của những website không thuộc VinmecDr được liên kết với website www.vinmecdr.com, bao gồm các sản phẩm, dịch vụ và những mặt hàng khác được giới thiệu thông qua những website đó.