MỚI

Bản tin Thông tin thuốc: Sử dụng kháng sinh điều trị vi khuẩn kỵ khí lưu ý tránh trùng lặp, số 06.2021

Ngày xuất bản: 09/06/2022

Bản tin thông tin thuốc về sử dụng kháng sinh điều trị vi khuẩn kỵ khí lưu ý tránh trùng lặp  áp dụng cho bộ phận Dược lâm sàng

Ngày phát hành: 06/2021

  1. Sơ lược về vi khuẩn kỵ khí: 
  • Vi khuẩn kỵ khí bắt buộc là thành phần chính của hệ vi sinh vật thường trú trong cơ thể người (Đặc biệt tại  niêm mạc miệng, đường tiêu hóa dưới và âm đạo…), và có thể trở thành tác nhân gây bệnh khi hàng rào  niêm mạc bình thường bị phá vỡ. 4 
  • Khoang miệng và đường hô hấp trên thường gặp các tác nhân gây bệnh như:  
    • Gram dương: Peptostreptococcus spp… 
    • Gram âm: Fusobacterium nucleatum, Prevotella melaninogenica, Prevotella oralis,  Bacteroides ureolyticus,.. 
  • Đường tiêu hóa dưới: Các vi khuẩn kỵ khí thường trú chủ yếu ở ruột già, bao gồm các  
    • Gram dương: Peptostreptococcus spp, Clostridium spp, … 
    • Gram âm: Bacteroides spp chiếm khoảng 96- 99%, Prevotella spp, …  
  • Trên lâm sàng, Bacteroides spp được xếp vào nhóm 15 tác nhân thường gặp nhất trong nhiễm khuẩn bệnh  viện.3 Trong số đó, nhóm Bacteroides fragilis* là vi khuẩn có độc lực cao và đề kháng kháng sinh ngày  một gia tăng.2 Một số nhiễm khuẩn thường gặp do nhóm B. fragilis bao gồm: Nhiễm khuẩn huyết, nhiễm  khuẩn mật, áp xe ổ bụng, áp xe vùng chậu, các nhiễm khuẩn chi dưới do đái tháo đường hoặc loét do tì đè.4 
  • Nhóm B. fragilis bao gồm trực khuẩn gram âm kỵ khí bắt buộc không sinh bào tử B. fragilis và các loài có đặc tính  tương tự như B. ovatus, B. uniformis, B.vulgatus, Para Bacteroides distasonis…. Trong đó, B. fragilis là loài thường  gặp nhất trên lâm sàng. 
  1. Kháng sinh điều trị vi khuẩn kỵ khí và thực trạng đề kháng: 
  • Các kháng sinh có phổ tác dụng tốt trên vi khuẩn kỵ khí, đặc biệt trên Bacteroides fragilis bao gồm:
Nhóm Tên kháng sinh (biệt dược tại Vinmec)
Beta Lactam kết hợp chất ức  chế beta lactamaseAmoxicillin/clavulanate (Augmentin) 

Ampicillin/sulbactam (Unasyn 1,5g) 

Piperacillin/Tazobactam (Tazocin 4,5g) 

Ticarcillin/clavulanate

Cephalosporin Chỉ cephamycins: Cefoxitin, cefotetan có tác dụng
Carbapenem Ertapenem (Invanz 1g) 

Doripenem  

Meropenem (Meronem 1g) 

Imipenem (Tienam 500mg)

Lincosamid Clindamycin (Dalacin C 300mg)
Nitroimidazole Metronidazole (Flagyl 250 mg)
Quinolone Chỉ moxifloxacin có tác dụng (Avelox 400mg)
Glycylcycline Tigecycline (Tygacil 50 mg)
  • Nhóm B. fragilis có nhiều cách để đề kháng kháng sinh như: (1) tiết ra enzyme beta lactamase nhóm A có  khả năng phá hủy tất cả các kháng sinh nhóm penicillin và cephalosporin (Ngoại trừ cephamycin). Gần đây, một số chủng B. fragilis sinh metallo-beta-lactamase kháng carbapenem cũng đã được ghi nhận. (2) Vi  khuẩn cũng có thể hạn chế sự xâm nhập của kháng sinh vào trong tế bào nhờ cơ chế giảm tính thấm màng  tế bào hoặc đột biến các kênh protein xuyên màng, (3) tăng cường bơm tống thuốc. (4) Ngoài ra, vi khuẩn  cũng có thể thay đổi đích tác động của kháng sinh (Ví dụ: Sự đột biến enzyme gyrase A là đích tác động của quinolon). Cho đến nay, nhóm carbapenem, metronidazole, piperacillin/tazobactam và amoxicillin/clavulanate vẫn là những kháng sinh còn nhạy cảm cao với B. fragilis, tỷ lệ đề kháng <10%. Trong khi đó, clindamycin, ceftriaxone và moxifloxacin là các kháng sinh có tỷ lệ bị đề kháng cao, có thể lên  tới 50%. 2 
  1. Vấn đề trùng lặp phổ kháng khuẩn kỵ khí:  
  • Phác đồ kinh nghiệm thường được áp dụng để điều trị nhiễm khuẩn liên quan đến vi khuẩn kỵ khí do thời  gian chờ nuôi cấy vi khuẩn kéo dài, kết quả có tỷ lệ âm tính giả cao.4 Ngoài ra, bệnh nhân thường bị nhiễm  đồng thời vi khuẩn kỵ khí cùng với nhiều vi khuẩn khác nên phác đồ kinh nghiệm thường lựa chọn kháng  sinh phổ rộng (Trên cả vi khuẩn kỵ khí và hiếu khí) hoặc kết hợp kháng sinh. Điều này có thể dẫn đến trùng  lặp phổ trên vi khuẩn kỵ khí khi kết hợp 2 kháng sinh trong bảng trên, thường là kết hợp với metronidazole. Theo một nghiên cứu lớn tại Mỹ, khoảng 23,4% số ngày dùng metronidazol được kết hợp với một kháng  sinh khác đã có phổ trên vi khuẩn kỵ khí. 1 Hiện nay, chưa có hướng dẫn nào ủng hộ việc sử dụng kháng  sinh kết hợp để điều trị nhiễm khuẩn kỵ khí trên lâm sàng, ngoại trừ các trường hợp cần kết hợp thêm metronidazol để điều trị Clostridium difficile. 
  • Các chương trình quản lý sử dụng kháng sinh như chương trình của CDC năm 2014, của WHO – 2019 và  gần đây nhất là chương trình của Việt Nam – 2020 đều xác định việc quản lý phối hợp các kháng sinh có  trùng phổ tác dụng trên vi khuẩn kỵ khí là một vấn đề cần can thiệp, trong đó, phối hợp piperacillin/tazobactam với metronidazole là thường gặp nhất trên lâm sàng. 5,6 
  1. Kết luận : 
  • Trong điều trị các nhiễm khuẩn kỵ khí, ngoài metronidazole có thể cân nhắc sử dụng các kháng sinh khác  như: nhóm carbapenem, beta lactam kết hợp chất ức chế beta-lactamase, clindamycin… Carbapenem và piperacillin/tazobactam là những kháng sinh phổ rộng còn nhạy cảm khá cao trên nhóm B.  fragilis, do vậy việc kết hợp thêm metronidazol để điều trị các nhiễm khuẩn do nhóm B. fragilis là không  thực sự cần thiết.  

Tài liệu tham khảo 

  1. Huttner B, Jones M, Rubin MA, Madaras-Kelly K, Nielsen C, Goetz MB, Neuhauser MM, Samore MH. Double trouble:  how big a problem is redundant anaerobic antibiotic coverage in Veterans Affairs medical centers? J Antimicrob Chemother. 2012 Jun;67(6):1537-9. 
  2. Morgan A. Pence, Antimicrobial Resistance in Clinically Important Anaerobes, Clinical Microbiology Newsletter, Volume  41, Issue 1, 2019, Pages 1-7. 
  3. Weiner LM, Webb AK, Limbago B, et al. Antimicrobial-Resistant Pathogens Associated With Healthcare-Associated Infections: Summary of Data Reported to the National Healthcare Safety Network at the Centers for Disease Control and Prevention, 2011-2014. Infect Control Hosp Epidemiol. 2016;37(11):1288-1301.  
  4. Uptodate: Anaerobic bacterial infections, truy cập ngày 13/6/2021 
  5. https://www.cdc.gov/antibiotic-use/healthcare/pdfs/core-elements-small-critical.pdf. Truy cập ngày 13.06.2021 
  6. https://apps.who.int/iris/bitstream/handle/10665/329404/9789241515481-eng.pdf. Truy cập ngày 13.6.2021

Bản quyền và thương hiệu: Thông tin và hình ảnh trên website thuộc quyền sở hữu của Vinmec. Việc sao chép, sử dụng phải được Vinmec chấp thuận trước bằng văn bản.

Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả những tư liệu được cung cấp trên website này đều mang tính tham khảo. Do đó, nội dung và hình ảnh sẽ được thay đổi, cập nhật và cải tiến thường xuyên mà không phải thông báo trước. Vinmec không bảo đảm về độ chính xác cũng như sự hoàn thiện về thông tin. Chúng tôi không chịu trách nhiệm pháp lý cho những thiệt hại xuất hiện trực tiếp hay gián tiếp từ việc sử dụng hoặc hành động dựa theo những thông tin trên hoặc một số thông tin xuất hiện trên website này. Vinmec không chịu trách nhiệm pháp lý về những sai sót, lỗi chính tả… do nhập liệu cùng với những sự cố khách quan khác như: Nhiễm virus, hành vi phá hoại, ác ý… xảy ra trên website này cũng như các website liên kết, nếu có.

Đường link liên kết: Vinmec sẽ không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào về nội dung của những website không thuộc Vinmec được liên kết với website www.vinmec.com, bao gồm các sản phẩm, dịch vụ và những mặt hàng khác được giới thiệu thông qua những website đó

facebook
43

Bài viết liên quan

Tương tác thuốc liên quan

Bình luận0

Đăng ký
Thông báo về
guest
0 Comments
Inline Feedbacks
Xem tất cả bình luận

Bài viết cùng chuyên gia

tra-cuu-thuoc

THÔNG TIN THUỐC

TRA CỨU NGAY