Quy trình truyền máu thai nhi qua tĩnh mạch rốn
Quy trình truyền máu thai nhi qua tĩnh mạch rốn áp dụng cho khoa Sản, khoa Gây mê Giảm đau, khoa Xét nghiệm.
Người thẩm định: Nguyễn Đức Hinh Người phê duyệt: Phùng Nam Lâm Ngày phát hành lần đầu: 24/06/2020
1. Quy định chung truyền máu thai nhi qua tĩnh mạch rốn
Nội dung bài viết
- Truyền máu thai nhi qua tĩnh mạch rốn là thủ thuật lấy truyền máu thai nhi qua 1 kim qua đường bụng chọc vào tĩnh mạch rốn của thai nhi dưới hướng dẫn của siêu âm để điều trị bệnh lý thiếu máu của thai nhi
1.1. Chỉ định truyền máu thai nhi qua tĩnh mạch rốn:
- Điều trị thiếu máu thai nhi do những nguyên nhân (Rõ ràng hoặc nghi ngờ) sau: Bệnh lý đồng miễn dịch hồng cầu gây tan máu.
- Nhiễm trùng bào thai (làm giảm quá trình tạo hồng cầu, đặc biệt nhiễm Parvovirus B19, cũng như CMV, toxoplasma, coxsackie virus, giang mai).
- Chảy máu thai nhi do yếu tố của mẹ
- Chảy máu thai nhi
- Hội chứng thiếu máu – Đa hồng cầu, và trường hợp một thai chết trong trường hợp song thai do hội chứng truyền máu.
- Chẩn đoán thiếu máu thai nhi: Vận tốc đỉnh thì taamt hu động mạch não giữa của thai nhi >1.5 MoM. Chỉ số này phải được đo theo tiêu chuẩn của FMF (https://fetalmedicine.org/education/doppler- ultrasound).
- Những hội chứng thiếu máu do nguyên nhân di truyền như thiếu máu Fanconi hay Diamond Blackfan.
- Bệnh rối loạn chuyển hóa đặc biệt bệnh lý lysosomal như mucopolysaccarid, Gaucher, Niemann- Pick.
1.2. Chống chỉ định truyền máu thai nhi qua tĩnh mạch rốn:
- Thai nhi với bất thường gen (kèm bằng chứng) gây thiếu máu (ví dụ thai nhi bị thalassemia đồng hợp tử, thiếu máu Fanconi…).
- Thai có bất thường nghiêm trọng kèm theo hoặc thai chậm phát triển.
- Thai phụ nhiễm HIV, viêm gan B tiến triển, viêm gan C, giang mai.
- Tuổi thai trước 18 tuần.
- Tai biến của kỹ thuật truyền máu thai nhi:
- Sảy thai/sinh non (2%)
- Thai chết (5%)
- Vỡ ối
- Nhiễm trùng (< 1:1000)
- Máu tụ dây rốn
- Chảy máu tại vị trí chọc dây rốn
- Suy thai
- Dự phòng và xử trí tai biến
- Các trường hợp sảy thai, sinh non, thai chết hoặc vỡ ối phải được điều trị theo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh lý Sản phụ khoa năm 2015 của Bộ Y tế.
- Điều kiện để áp dụng truyền máu thai nhi:
- Thai phụ và chồng phải được giải thích rõ về mục đích thực hiện thủ thuật, cách thực hiện, lợi ích và nguy cơ có thể xảy ra với mẹ và thai nhi và ký xác nhận vào tờ cam kết thực hiện thủ thuật.
- Bác sĩ ra chỉ định truyền máu thai nhi phải ghi rõ chỉ định, chỉ định các xét nghiệm, ghi và ký hồ sơ bệnh án.
- Các xét nghiệm cần thiết trước thủ thuật: Nhóm máu của mẹ, sàng lọc các bệnh lây qua đường tình dục (HIV, viêm gan B, viêm gan C, giang mai), chức năng đông máu.
- Thực hiện thủ thuật lấy máu thai nhi qua tĩnh mạch rốn tại phòng mổ.
- Sau khi thực hiện thủ thuật, cần theo dõi thai phụ 2 tiếng tại phòng hồi tỉnh nhằm phát hiện các biến chứng cho mẹ và thai nhi. Siêu âm lại trước khi sản phụ xuất viện. Siêu âm theo dõi sau thủ thuật 3 ngày.
Quy trình truyền máu thai nhi qua tĩnh mạch rốn được chỉ định trong trường hợp thiếu máu thai nhi
2. Quy trình truyền máu thai nhi qua tĩnh mạch rốn cụ thể
2.1. Đối với bác sĩ, điều dưỡng khoa Phụ Sản
- Chuẩn bị thủ thuật:
- Hoàn thiện hồ sơ thủ tục hành chính trước khi chuyển phòng mổ: Bệnh án, giấy cam kết thủ thuật, biên bản hội chẩn (nếu là trường hợp đặc biệt đã nêu ở trên), tờ chuẩn bị bệnh nhân trước mổ, chỉ định y lệnh thuốc kháng sinh dự phòng nhiễm trùng, thuốc giảm co, nội tiết (nếu cần).
- Dùng corticoid nếu thai > 24 tuần trước khi thủ thuật ít nhất 24h.
- Kháng sinh và an thần mẹ 30-60 phút trước thủ thuật.
- Đặt lịch trên E-Hos hoặc báo Hotline phòng mổ theo đúng quy định đặt lịch mổ.
- Điều dưỡng chuẩn bị bệnh nhân theo đúng quy định trước chuyển mổ: Thay quần áo bệnh nhân, vệ sinh cá nhân, đi tiểu ngay trước khi chuyển phòng mổ, đeo vòng tay, lưu ý bệnh nhân không cần nhịn ăn, nhịn uống trước thủ thuật, thực hiện y lệnh trước phẫu thuật.
- Điều dưỡng báo bác sĩ chẩn đoán hình ảnh đưa máy siêu âm vào phòng mổ trước khi chuyển thai phụ
- Chuyển phòng mổ theo đúng giờ đặt hẹn.
- Kỹ thuật truyền máu thai nhi qua tĩnh mạch rốn:
- Chuẩn bị máu truyền:
- Nhóm máu O, Rh âm hoặc nhóm máu phù hợp với máu thai nhi nếu biết nhóm máu thai nhi.
- Đơn vị máu cần tươi, lấy trong 7 ngày.
- Kháng thể kháng CMV âm tính
- Huyết tương cô đặc với hematocrit 75 – 85%
- Cạn kiệt bạch cầu
- Chiếu xạ với liều 25 Gy để chống phản ứng thải ghép
- Kiểm tra hoạt động của máy phân tích hemoglobin Hemocue.
- Chuẩn bị dung dịch Atropin pha loãng trong trường hợp hợp nhịp tim thai nhanh trong quá trình thủ thuật: Pha 1 ống Atropin 1mg/ml vào 10ml huyết thanh sinh lý (10 gamma/ml). Chuẩn bị xy lanh 1ml dung dịch pha này. Liều cho thai nhi là 10 gamma/kg.
- Sử dụng máy siêu âm phù hợp.
- Sát khuẩn bụng cho bệnh nhân và trải toan.
- Tiêm dưới da 10ml lidocaine 2% gây tê tại chỗ cho bệnh nhân bằng kim 20G.
- Xác định vị trí cắm của dây rốn vào bánh nhau.
- Rút 1 ml máu thai nhi để làm xét nghiệm công thức máu và các xét nghiệm máu cần thiết cho thai.
- Thiết lập nồng độ Hemoglobin của thai nhi trong Hemocue.
- Thể tích máu cần truyền được tính theo phần mềm của FMF:
- Https://fetalmedicine.org/research/assess/anemia
- Tiêm chậm lượng thể tích máu đã tính bằng phần mềm vào tĩnh mạch rốn thai nhi dưới hướng dẫn của siêu âm.
- Kiểm tra nồng độ Hemoglobin tại máy Hemocue.
- Rút 1ml máu thai nhi làm xét nghiệm công thức máu.
- Kiểm tra nhịp tim thai nhiều lần trong suốt quá trình làm thủ thuật và sau khi kết thúc thủ thuật. Trong trường hợp nhịp tim thai nhanh, dừng truyền máu và tiêm 10 gamma/kg Atropine.
- Chuẩn bị máu truyền:
- Thực hiện thủ thuật:
- Bác sĩ thực hiện thủ thuật chuẩn bị các dụng cụ, thiết bị để thực hiện thủ thuật phù hợp với từng bệnh nhân cụ thể.
- Đảm bảo tất cả các nguyên tắc vô khuẩn, quy trình trước, trong và sau thủ thuật của phòng mổ.
- Thực hiện thủ thuật an toàn dưới hướng dẫn của siêu âm.
- Theo dõi chặt chẽ tình trạng thai phụ trong quá trình thực hiện thủ thuật, nếu có vấn đề khó khăn cần trao đổi ngay với thai phụ để có hướng xử trí thích hợp.
- Ghi chép đầy đủ thông tin, quá trình làm thủ thuật trong hồ sơ bệnh án.
- Theo dõi sau thủ thuật:
- Theo dõi sát diễn biến thai phụ sau thủ thuật tại phòng hồi tình, siêu âm lại trước khi bệnh nhân ra viện.
- Siêu âm theo dõi sau thủ thuật 3 ngày.
- Tư vấn và đưa ra lời khuyên đúng cho bệnh nhân.
2.2. Đối với bác sĩ y học bào thai
- Phối hợp với bác sĩ sản thực hiện thủ thuật an toàn cho thai phụ.
- Phối hợp với bác sĩ sản theo dõi sát các biến chứng của thai nhi và mẹ sau thủ thuật.
2.3. Đối với bác sĩ, điều dưỡng phòng mổ
- Phối hợp với bác sĩ y học bào thai sản chuẩn bị thiết bị, vật tư cho thủ thuật.
- Phối hợp với bác sĩ y học bào thai đảm bảo thủ thuật thực hiện an toàn cho bệnh nhân.
- Phối hợp với bác sĩ y học bào thai theo dõi và xử trí các tai biến cho thai phụ sau thủ thuật.
2.4. Đối với bác sĩ, kỹ thuật viên khoa xét nghiệm
- Tiếp nhận và xử lý xét nghiệm bệnh phẩm ngày sau khi nhận được mẫu.
- Trả kết quả về khoa sản theo đúng quy trình. Trực tiếp thông báo kết quả cho bác sĩ chỉ định trong trường hợp có bất thường.
Tài liệu tham khảo
- Bộ Y tế. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh sản phụ khoa, 2015.
- Bệnh viện Từ Dũ. Phác đồ điều trị sản phụ khoa 2015.
- Diana W.B, Timothy M.C, Mary E.D, Fergal D.M. Fetology, diagnosis and management of the fetal position, second edition, 2010.
- Intrauterine fetal transfusion of red cells. Uptodate 2017.
Từ viết tắt:
- HIV: Human immunodeficiency virus
Bản quyền và thương hiệu: Thông tin và hình ảnh trên website thuộc quyền sở hữu của Vinmec. Việc sao chép, sử dụng phải được Vinmec chấp thuận trước bằng văn bản. Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả những tư liệu được cung cấp trên website này đều mang tính tham khảo. Do đó, nội dung và hình ảnh sẽ được thay đổi, cập nhật và cải tiến thường xuyên mà không phải thông báo trước. Vinmec không bảo đảm về độ chính xác cũng như sự hoàn thiện về thông tin. Chúng tôi không chịu trách nhiệm pháp lý cho những thiệt hại xuất hiện trực tiếp hay gián tiếp từ việc sử dụng hoặc hành động dựa theo những thông tin trên hoặc một số thông tin xuất hiện trên website này. Vinmec không chịu trách nhiệm pháp lý về những sai sót, lỗi chính tả… do nhập liệu cùng với những sự cố khách quan khác như: Nhiễm virus, hành vi phá hoại, ác ý… xảy ra trên website này cũng như các website liên kết, nếu có. Đường link liên kết Vinmec sẽ không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào về nội dung của những website không thuộc Vinmec được liên kết với website www.vinmecdr.com, bao gồm các sản phẩm, dịch vụ và những mặt hàng khác được giới thiệu thông qua những website đó.