MỚI

Quy trình thủ thuật chọc ối

Tác giả:
Ngày xuất bản: 28/05/2022

Quy trình thủ thuật chọc ối áp dụng cho khoa Sản, khoa gây mê, giảm đau, phòng mổ tại các bệnh viện.

Người thẩm định: Nguyễn Đức Hinh
Người phê duyệt: Phùng Nam Lâm
Ngày phát hành lần đầu: 24/06/2020

I. Quy định chung

  • Chọc ối là thủ thuật lấy nước ối bằng cách chọc kim vào buồng ối qua đường bụng dưới hướng dẫn của siêu âm. Nước ối chứa các tế bào, dịch tiết, nước tiểu của thai sẽ được sử dụng để chẩn đoán di truyền, đánh giá nhiễm trùng và các xét nghiệm khác. Kỹ thuật được thực hiện với tuổi thai trên 15 tuần.

1. Chọc ối được chỉ định cho các trường hợp sau:

  •  Double test, triple test cho thấy thai nhi có nguy cơ cao bất thường nhiễm sắc thể.
  • Siêu âm thấy hình thái thai nhi bất thường hoặc thai chậm tăng trưởng trong tử cung.
  •  Máu thai nhi cần xác định (Đặc biệt máu mẹ có kháng thể kháng lại tế bào máu thai nhi).
  • Tiền sử mang thai có bất thường nhiễm sắc thể.
  • Vợ hoặc chồng có bất thường nhiễm sắc thể hoặc mang gen bất thường.
  •  Để chẩn đoán các trường hợp nhiễm trùng bào thai: Toxoplasma, giang mai, rubella, cytomegalovirus, parvovirus…
  • Xét nghiệm nhiễm sắc đồ của thai mới chết trong tử cung.
  •  Đánh giá sự trưởng thành phổi của thai nhi.
  • Các trường hợp khác (Tiền sử gia đình bên vợ hoặc chồng có người có bệnh lý di truyền, thai phụ lớn tuổi có nguyện vọng xét nghiệm, xét nghiệm sàng lọc không xâm lấn có kết quả bất thường…) phải có hội chẩn hội đồng chẩn đoán trước sinh bệnh viện.

 2. Chống chỉ định của chọc ối:

  • Thai phụ nhiễm HIV, viêm gan B tiến triển, viêm gan C.
  • Thai phụ đang có tình trạng nhiễm trùng, nhiễm độc cấp.
  • Sẹo mổ cũ có dính ruột, bàng quang vào cơ tử cung.

3. Kỹ thuật chọc ối:

  •  Người bệnh nằm ngửa, sát trùng bụng, trải toan.
  • Siêu âm xác định vị trí chọc ối.
  • Đâm kim dưới hướng dẫn của siêu âm vào buồng ối, rút xylanh tạo áp lực âm để hút dịch ối (Số lượng dịch tùy thuộc mục đích chẩn đoán).
  • Dịch ối sẽ được phòng xét nghiệm xử lý, phân tích bằng nhiều loại phương pháp khác nhau như QF-PCR, nuôi cấy nhiễm sắc đồ, microarray, Real Time-PCR…

4. Tai biến của kỹ thuật chọc ối

5. Dự phòng và xử trí tai biến

  • Các trường hợp rỉ ối, sảy thai, thai chết phải được điều trị theo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh lý Sản phụ khoa năm 2015 của Bộ Y tế.

6. Điều kiện để áp dụng chọc ối:

  • Bác sĩ ra chỉ định chọc ối phải ghi rõ chỉ định, ký xác nhận vào hồ sơ bệnh án. Chỉ định loại xét nghiệm di truyền, miễn dịch, vi sinh tùy theo mục đích chẩn đoán.
  • Thai phụ và chồng phải được giải thích rõ về mục đích thực hiện thủ thuật, cách thực hiện, lợi ích và nguy cơ có thể xảy ra do chọc ối và ký xác nhận vào tờ cam kết thực hiện thủ thuật.
  • Các trường hợp đặc biệt phải có biên bản hội chẩn hội đồng chẩn đoán trước sinh có đầy đủ chữ ký các thành viên.
  • Thực hiện thủ thuật chọc ối tại phòng thủ thuật vô khuẩn.
  • Sau khi thực hiện thủ thuật, cần theo dõi thai phụ nhằm phát hiện các biến chứng cho mẹ và thai nhi.

II. Quy trình cụ thể

1. Đối với bác sĩ, điều dưỡng khoa Phụ Sản

  • Chuẩn bị thủ thuật:
    • Hoàn thiện hồ sơ thủ tục hành chính trước khi chuyển phòng thủ thuật: Bệnh án, giấy cam kết thủ thuật, biên bản hội chẩn (Nếu là trường hợp đặc biệt đã nêu ở trên), tờ chuẩn bị người bệnh trước mổ, chỉ định y lệnh thuốc kháng sinh dự phòng nhiễm trùng, thuốc giảm co, nội tiết (Nếu cần).
    •  Đặt lịch trên E-Hos.
    • Điều dưỡng chuẩn bị người bệnh theo đúng quy định trước chuyển thủ thuật: Thay quần áo người bệnh, vệ sinh cá nhân, đi tiểu ngay trước khi chuyển phòng thủ thuật, đeo vòng tay, lưu ý người bệnh không cần nhịn ăn, nhịn uống trước thủ thuật, thực hiện y lệnh trước phẫu thuật.
    • Điều dưỡng báo bác sĩ chẩn đoán hình ảnh đưa máy siêu âm vào phòng thủ thuật trước khi chuyển thai phụ.
    • Chuyển phòng thủ thuật theo đúng giờ đặt hẹn.

2. Thực hiện thủ thuật chọc ối:

  •  Bác sĩ thực hiện thủ thuật chuẩn bị các dụng cụ, thiết bị để thực hiện thủ thuật phù hợp với từng người bệnh cụ thể.
  • Đảm bảo tất cả các nguyên tắc vô khuẩn, quy trình trước, trong và sau thủ thuật.
  • Thực hiện thủ thuật an toàn dưới hướng dẫn của siêu âm.
  •  Theo dõi chặt chẽ tình trạng thai phụ trong quá trình thực hiện thủ thuật, nếu có vấn đề khó khăn cần trao đổi ngay với thai phụ để có hướng xử trí thích hợp.
  • Ghi chép đầy đủ thông tin, quá trình làm thủ thuật trong hồ sơ bệnh án.

3. Theo dõi sau thủ thuật

  • Sau thủ thuật, thai phụ được lưu viện 2 giờ và được theo dõi sát để phát hiện và xử lý các biến chứng sớm của thủ thuật.
  •  Đặt lịch khám lại sau 2 tuần và theo dõi sát quá trình mang thai của thai phụ để phát hiện, xử lý các biến chứng muộn của thủ thuật, cũng như quản lý thai nghén tốt cho thai phụ.
  • Thông báo, giải thích kết quả xét nghiệm dịch ối cho thai phụ và gia đình. Đề xuất hướng xử trí tiếp theo cho thai phụ.

4. Đối với bác sĩ chẩn đoán hình ảnh

  • Phối hợp với bác sĩ sản thực hiện thủ thuật an toàn cho thai phụ.
  •  Phối hợp với bác sĩ sản theo dõi sát các biến chứng của thai nhi và mẹ sau thủ thuật.

5. Đối với bác sĩ, điều dưỡng phòng mổ

  •  Phối hợp với bác sĩ sản chuẩn bị thiết bị, vật tư cho thủ thuật.
  • Phối hợp với bác sĩ, điều dưỡng khoa Sản đảm bảo thủ thuật thực hiện an toàn, đúng các quy định của phòng mổ.
  •  Phối hợp với bác sĩ, điều dưỡng khoa Sản theo dõi và xử trí các tai biến cho thai phụ trong và sau thủ thuật.

6. Đối với bác sĩ, kỹ thuật viên trung tâm công nghệ gen

  • Nhận và xử lý mẫu bệnh phẩm ngay sau khi mẫu được chuyển tới trung tâm công nghệ gen. Lưu ý mẫu nuôi cấy cần giữ điều kiện mát, vô khuẩn và gửi sớm hoặc thông báo ngay cho trung tâm gen để nhận mẫu.
  • Phản hồi sớm với bác sĩ thực hiện thủ thuật để giải thích kịp thời với người bệnh trong trường hợp mẫu bệnh phẩm ít, không đảm bảo kết quả hoặc các vấn đề khác và dự tính thời gian trả kết quả.
  • Trả kết quả về khoa Sản theo đúng quy trình về trả kết quả xét nghiệm. Thông báo kết quả trực tiếp cho bác sĩ khoa Sản trong trường hợp kết quả có bất thường di truyền.

7. Đối với bác sĩ, kỹ thuật viên khoa xét nghiệm

  • Tiếp nhận và xử lý xét nghiệm bệnh phẩm theo chỉ định của bác sĩ sản khoa theo đúng các quy trình về xét nghiệm.
  • Thông báo bác sĩ thực hiện thủ thuật để giải thích kịp thời với người bệnh trong trường hợp mẫu bệnh phẩm ít, không đảm bảo kết quả hoặc các vấn đề khác và dự tính thời gian trả kết quả.
  • Trả kết quả về khoa sản theo đúng quy trình.

Tài liệu tham khảo

  1. Bộ Y tế. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh sản phụ khoa, 2015.
  2. Bệnh viện Từ Dũ. Phác đồ điều trị sản phụ khoa 2015.
  3. Diana W.B, Timothy M.C, Mary E.D, Fergal D.M. Fetology, diagnosis and management of the fetal patient, second edition, 2010.
facebook
24

Bài viết liên quan

Bình luận0

Đăng ký
Thông báo về
guest
0 Comments
Inline Feedbacks
Xem tất cả bình luận

Bài viết cùng chuyên gia