Quy trình kỹ thuật theo dõi tim thai trong chuyển dạ
Quy trình kỹ thuật theo dõi tim thai trong chuyển dạ theo chương trình áp dụng cho Hộ sinh, điều dưỡng khoa Sản tại các bệnh viện.
Tác giả: Nguyễn Bích Hạnh, Nguyễn Thị Hương Linh
Người thẩm định: Trưởng tiểu ban Sản
Người phê duyệt: Phùng Nam Lâm
Ngày phát hành : 20/06/2020
1. Mục đích
Nội dung bài viết
- Phát hiện sớm nhất những thay đổi khác thường của nhịp tim thai.
- Can thiệp phù hợp và đúng thời điểm, giảm thiểu tối đa các biến chứng cho mẹ và cho thai nhi, để trẻ sinh ra bình thường, khỏe mạnh.
2. Những điểm chính
- Theo dõi tim thai trong chuyển dạ, bằng Doppler hay máy CTG là yêu cầu bắt buộc.
- Khi theo dõi tim thai liên tục sử dụng máy CTG bật âm thanh.
- Nghe tim thai (bằng Doppler) khi hết cơn co tử cung và kéo dài 1 phút.
- Thực hiện nghe tim thai:
- Theo hướng dẫn trong Biểu đồ chuyển dạ.
- Duy trì theo dõi tim thai bằng CTG trong khi rặn đẻ, cho đến khi thai nhi sổ xong.
- Nếu theo dõi tim thai liên tục bằng máy nghe tim thai điện tử, hộ sinh/bác sỹ hướng dẫn thai phụ và người thân:
- Giải thích về nhịp tim thai bình thường, nhịp tăng hoặc giảm.
- Đánh giá tình trạng tim thai dựa trên nhịp tim thai cơ bản và tình trạng thai phụ ổn định, không lo lắng hoặc bệnh lý, nhận định về các dấu hiệu:
- Nhịp tim thai cơ bản.
- Sự biến đổi và sự tăng/giảm của nhịp tim thai.
- Thông báo cho bác sĩ và kíp trực nếu có bất cứ thay đổi nào của tim thai.
- Khi có bất thường thể hiện trên CTG, ngay lập tức hỗ trợ thai phụ để tim thai trở lại bình thường, như thay đổi tư thế, giảm hoặc ngừng truyền Oxytocin, cho thở Oxy qua mũi 4-6l/phút.
- Hộ sinh bắt buộc thực hiện quy trình:
- Thông báo cho thai phụ không đi quá xa bệnh phòng để tiện việc theo dõi tim thai.
- Đánh giá và báo cáo ngay khi phát hiện nhịp tim thai bất thường. Những đánh giá này được ghi lại trong HSBA của thai phụ với những nhận xét:
- Nhịp tim thai cơ bản
- Sự biến đổi và sự tăng/giảm nhịp tim thai
- Đánh giá các biểu hiện bất thường như lo lắng hoặc bệnh lý của mẹ.
- Lập kế hoạch theo dõi phù hợp.
- Đánh giá tình trạng thai nhi ngay sau đẻ bao gồm:
- Thay đổi tư thế thai phụ, truyền dịch, giảm hoặc ngừng truyền Oxytocin.
- Đánh giá quá trình chuyển dạ.
- Chỉ số Apgar của thai nhi.
- Nếu kết quả CTG là bình thường, theo dõi tim thai có thể tạm ngừng để thai phụ thấy thoải mái và giải quyết các vấn đề cá nhân như tắm gội, vệ sinh.
Lưu ý: Không gián đoạn theo dõi tim thai sau các thủ thuật bấm ối hoặc gây tê ngoài màng cứng.
3. Chỉ định theo dõi tim thai liên tục
Chỉ định theo dõi tim thai liên tục được thực hiện trong các trường hợp sau:
3.1. Các yếu tố nguy cơ trong thai kỳ
- Các yếu tố về phía thai nhi:
- Thai nhi chậm phát triển trong tử cung; kết quả CTG bất thường, siêu âm bất thường.
- Ngôi bất thường.
- Tuổi thai > 42 tuần.
- Xét nghiệm sàng lọc của mẹ có các yếu tố nguy cơ cho thai nhi.
- Các yếu tố về phía thai phụ:
- Tăng huyết áp hoặc tiền sản giật.
- Chảy máu trong thai kỳ hoặc trước chuyển dạ.
- Vỡ ối > 24 giờ, viêm màng ối.
- Đẻ nhiều lần hoặc > 42 tuổi.
- Tiểu đường đang điều trị; nghi ngờ hoặc khẳng định thai to, tiểu đường kiểm soát kém.
- Tiền sử mổ tử cung (mổ đẻ – mổ phụ khoa).
- Tiền sử hoặc hiện tại: sỏi thận, ứ mật, giảm miễn dịch, nghiện.
- Béo phì (chỉ số khối cơ thể – BMI > 40).
3.2. Các yếu tố nguy cơ trong chuyển dạ
- Các yếu tố liên quan đến thai nhi:
- Các yếu tố liên quan từ phía thai phụ:
- Chảy máu bất thường trong chuyển dạ.
- Mẹ sốt > 38ºC.
- Gây chuyển dạ bằng Prostaglandins hoặc Oxytocin – tăng lượng Oxytocin.
- Cơn co tử cung mau (> tần số 5, mạnh).
- Trương lực cơ tử cung tăng, tử cung quá kích (tăng trương lực cơ và tần số cơn co).
- Gây tê cục bộ như gây tê ngoài màng cứng hoặc vùng chậu.
- Pha động của giai đoạn I kéo dài > 12 giờ.
- Rặn đẻ hơn 1 giờ.
3.3. Cách xác định nguy cơ suy thai trên kết quả CTG
Có 3 mức độ suy thai được biểu hiện trên CTG
- Nguy cơ thấp:
- Tim thai từ 110 đến 160 nhịp/phút.
- Nhịp dao động từ 6 đến 25 nhịp/phút .
- Không tăng nhịp.
Các kết quả CTG bất thường, theo định nghĩa, yêu cầu được đánh giá kỹ càng khoảng thời gian bất thường cộng với các yếu tố lâm sàng khác.
- Nguy cơ trung bình:
- Theo kết quả CTG, tính theo từng yếu tố, có khả năng liên quan đến suy thai:
- Nhịp tim thai dưới 110 nhịp/phút được theo dõi liên tục trong 5 đến 10 phút.
- Không có sự tăng nhịp hoặc tăng nhịp cơ bản, tăng nhanh phức tạp.
- Nhịp giảm sớm/muộn hoặc giảm nhịp cơ bản.
- Nhịp giảm biến không phức tạp (trước đó có nhịp giảm biến nhẹ).
- Theo kết quả CTG, tính theo từng yếu tố, có khả năng liên quan đến suy thai:
- Nguy cơ cao
- Những yếu tố sau có thể liên quan đến suy thai nghiêm trọng và cần được kiểm soát tức thì, có thể bao gồm cả sinh khẩn cấp:
- Nhịp tim chậm kéo dài.
- Không còn nhịp biến đổi cơ bản.
- Không có dao động hình sin (nhịp phẳng).
- Nhịp giảm phức tạp cộng với nhịp giảm cơ bản.
- Nhịp giảm muộn với các biến phức tạp.
- Những yếu tố sau có thể liên quan đến suy thai nghiêm trọng và cần được kiểm soát tức thì, có thể bao gồm cả sinh khẩn cấp:
3.4. Can thiệp lấy thai khi:
- Nghi ngờ toan máu sơ sinh chưa có lý do loại trừ.
- Thai suy thể hiện rõ ràng Dip II, Dip III, nhịp phẳng kéo dài.
- Bất thường dai dẳng trên kết quả CTG, lấy máu thai nhi khó khăn hoặc có chống chỉ định, dấu hiệu lâm sàng không phù hợp hoặc không khả thi.
Tài liệu tham khảo
- Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản – Bộ y tế Việt Nam 2016.
- Fetal hear rate monitoring, Obstetric and Midwifery Clinical guidelines, King Edward Memorial Hospital, Perth – Western Australia. Last reviewed November 2013.
Từ viết tắt:
- CTG: Máy theo dõi nhịp tim thai và cơn co tử cung
- HSBA: Hồ sơ bệnh án.
Ghi chú:
- Đây là văn bản phát hành lần đầu.
Bản quyền và thương hiệu: Thông tin và hình ảnh trên website thuộc quyền sở hữu của Vinmecdr. Việc sao chép, sử dụng phải được Vinmecdr chấp thuận trước bằng văn bản.
Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả những tư liệu được cung cấp trên website này đều mang tính tham khảo. Do đó, nội dung và hình ảnh sẽ được thay đổi, cập nhật và cải tiến thường xuyên mà không phải thông báo trước. Vinmecdr không bảo đảm về độ chính xác cũng như sự hoàn thiện về thông tin. Chúng tôi không chịu trách nhiệm pháp lý cho những thiệt hại xuất hiện trực tiếp hay gián tiếp từ việc sử dụng hoặc hành động dựa theo những thông tin trên hoặc một số thông tin xuất hiện trên website này. Vinmecdr không chịu trách nhiệm pháp lý về những sai sót, lỗi chính tả… do nhập liệu cùng với những sự cố khách quan khác như: nhiễm virus, hành vi phá hoại, ác ý… xảy ra trên website này cũng như các website liên kết, nếu có.
Đường link liên kết Vinmecdr sẽ không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào về nội dung của những website không thuộc Vinmecdr được liên kết với website www.vinmecdr.com, bao gồm các sản phẩm, dịch vụ và những mặt hàng khác được giới thiệu thông qua những website đó.