Quy trình kỹ thuật phẫu thuật nội soi cắt tử cung bán phần
Quy trình kỹ thuật phẫu thuật nội soi cắt tử cung bán phần áp dụng cho Bác sĩ, Điều dưỡng khoa Sản, phòng mổ tại các bệnh viện.
Người thẩm định: Nguyễn Đức Hinh Người phê duyệt: Phùng Nam Lâm Ngày phát hành: 24/06/2020
1. Mục đích nội soi cắt tử cung bán phần
Nội dung bài viết
- Thống nhất quy trình kỹ thuật phẫu thuật nội soi cắt tử cung bán phần trong hệ thống y tế Vinmec.
2. Đại cương
- Cắt tử cung bán phần qua nội soi là phẫu thuật sử dụng các dụng cụ được đưa vào ổ bụng qua các lỗ chọc ở thành bụng để tiến hành cắt bỏ tử cung, để lại phần cổ tử cung. Bảo tồn hay cắt phần phụ chủ yếu dựa vào có tổn thương phần phụ hay không và tuổi của người bệnh (NB > 50 tuổi).
3. Chỉ định nội soi cắt tử cung bán phần
- U xơ tử cung.
- Polyp buồng tử cung
4. Chống chỉ định nội soi cắt tử cung bán phần
- Ruột chướng.
- Thoát vị cơ hoành.
- Các bệnh nhiễm khuẩn, các bệnh về máu.
- Các bệnh nội khoa cấp tính đang điều trị chưa can thiệp phẫu thuật được.
- Các bệnh lý chống chỉ định phẫu thuật nội soi ổ bụng.
- Khối u xơ tử cung quá to.
- Thiếu thiết bị gây mê toàn thân.
5. Chống chỉ định tương đối
- Béo phì.
- Tiền sử phẫu thuật ổ bụng nhiều lần, dính nhiều.
- Phẫu thuật viên thiếu kinh nghiệm.
6. Chuẩn bị
6.1. Người bệnh
- Khám toàn thân và chuyên khoa để đánh giá bệnh lý phối hợp.
- Tư vấn cho người bệnh, gia đình về: lý do phải phẫu thuật, các nguy cơ, tai biến có thể xảy ra và ký giấy cam kết đồng ý phẫu thuật.
- Thụt tháo, vệ sinh bụng và âm đạo.
- Thực hiện kháng sinh dự phòng.
- Đánh dấu vết mổ.
- Hoàn thiện hồ sơ bệnh án trước mổ.
Quy trình kỹ thuật phẫu thuật nội soi cắt tử cung bán phần
6.2. Người thực hiện
- Bác sĩ chuyên khoa sản hay bác sĩ khoa ngoại đã được huấn luyện, đào tạo mổ nội soi và kỹ thuật cắt tử cung qua nội soi.
- Bác sĩ đã được đào tạo phụ mổ nội soi.
- Bác sĩ hoặc kỹ thuật viên gây mê hồi sức.
- Điều dưỡng viên/y tá làm người đưa dụng cụ.
6.3. Thuốc và dụng cụ
- Thuốc gây mê toàn thân, các thuốc hồi sức, dịch truyền thay thế máu và máu nếu có.
- Dụng cụ đặt nội khí quản và máy thở.
- Dàn máy, hệ thống khí CO2, màn hình TV.
- Bộ dụng cụ nội soi cắt tử cung.
7. Các bước tiến hành nội soi cắt tử cung bán phần
- Người bệnh được sát khuẩn vùng bụng, đùi. Đặt ống thông tiểu trước khi tiến hành phẫu thuật.
- Gây mê toàn thân và thở máy.
7.1. Thì 1: Chọc trocars và bơm CO2 vào ổ bụng
- Rạch da khoảng 05-10 mm vùng rốn.
- Chọc Troca ổ bụng qua rốn
- Bơm CO2 vào ổ bụng, tốc độ bơm khí được đặt 3 lít/+phút. Cảm ứng tắt tự động nếu áp lực bơm trên 15 mm Hg.
- Đưa đèn soi. Kiểm tra xem trocart đã nằm trong ổ bụng chưa (nếu chọc thẳng Troca).
- Chọc 2 trocart 05 ở hai bên hố chậu, gần mào chậu, chú ý tránh chọc vào mạch máu (có thể chọc thêm 1 troca ở vùng trên xương vệ).
7.2. Thì 2: Kiểm tra tử cung và các tạng xung quanh
- Quan sát tử cung, hai phần phụ, tiểu khung, kiểm tra dạ dày và gan.
- Đánh giá tổn thương tại tử cung trước khi cắt để giải phóng các phần của tử cung, cần sử dụng dao 2 cực để đốt cầm máu hoặc dao 1 cực, hoặc kéo để giải phóng các chỗ dính trong ổ bụng (đặc biệt quanh tử cung và phần phụ).
7.3. Thì 3: Giải phóng hai cánh bên của tử cung:
- Bắt đầu đốt cầm máu dây chằng tròn rộng khoảng 1 cm. Cắt giữa hai chỗ đốt. Nếu bảo tồn buồng trứng thì cầm máu và giải phóng tiếp dây chằng tử cung – buồng trứng ở gần tử cung và cắt điểm giữa chỗ đốt. Nếu không bảo tồn buồng trứng thì đốt cầm máu, cắt dây chằng thắt lưng buồng trứng. Chỉ cắt hai buồng trứng khi có thương tổn hay người bệnh đã cao tuổi (NB > 50 tuổi).
7.4. Thì 4: Bóc tách bàng quang và cắt động mạch tử cung:
- Bóc tách xuống sát eo tử cung để bộc lộ động mạch tử cung.
- Bóc tách phúc mạc đoạn dưới, đấy bàng quang xuống thấp.
- Đốt và khâu động mạch tử cung ở vị trí ngang với đoạn dưới tử cung tương ứng eo tử cung khi không có thai, chú ý đến niệu quản chỉ cách cổ tử cung 1,5 cm về phía ngoài. Lần lượt cắt hai cuống mạch tử cung ở hai bên.
7.5. Thì 5: Cắt và khâu mỏm cắt:
- Cắt tử cung ở mức ngang đoạn eo tử cung. Không cần khâu mỏm cắt tử cung vì cắt bằng dao điện đã cầm máu.
- Nếu vẫn chảy máu ở mỏm cắt thì khâu cầm máu bằng mũi rời chỉ tự tiêu.
7.6. Thì 6: Kiểm tra cầm máu:
- Cẩn thận các cuống mạch và mỏm cắt. Chú ý xem tình trạng huyết áp của người bệnh tại thời điểm kiểm tra cầm máu.
- Rửa lại ổ bụng bằng huyết thanh ấm, kiểm tra các cuống mạch không thấy chảy máu, nước rửa trong.
7.7. Thì 7: Khâu da
- Tháo CO2, rút 2 trocart ở hố chậu trước, trocart ở rốn có đèn soi rút sau cùng.
- Khâu da
8. Tai biến và xử trí
8.1. Chảy máu sau mổ
- Có thể do tuột chỉ cuống mạch, do chảy máu từ mỏm cắt vì khâu cầm máu không tốt, rối loạn đông máu. Biểu hiện bằng choáng, tụt huyết áp, tình trạng thiếu máu cấp, ổ bụng có dịch… phải mổ lại để cầm máu đồng thời hồi sức tích cực, điều chỉnh rối loạn đông máu, bồi phụ thể tích tuần hoàn.
8.2. Máu tụ ngoài phúc mạc
- Do không cầm máu tốt khi mổ. Thường chỉ cần theo dõi và điều trị nội khoa, hồi sức tuần hoàn nếu không thấy khối máu tụ to lên thì không cần mổ lại.
8.3. Tổn thương đường tiết niệu
- Chủ yếu là tại bàng quang và niệu quản.
- Nghĩ đến tổn thương bàng quang – niệu quản khi có các dấu hiệu sau:
- Trong mổ: Nước tiểu đỏ, không thấy nước tiểu qua sonde, túi nước tiểu căng phồng do khí, thấy sonde tiểu qua tổn thương, niệu quản căng phồng.
- Sau mổ: Nước tiểu đỏ, nước tiểu ít, bí đái kéo dài, đau bụng hạ vị mỗi khi tiểu tiện, đau bụng vùng hố thắt lưng một bên hoặc 2 bên, dãn niệu quản hoặc đài bể thận, dịch tự do ổ bụng nhiều mà đã loại trừ các nguyên nhân khác.
- Xử trí 🡪 Hội chẩn Chuyên khoa Ngoại Thận – Tiết niệu để phối hợp và xử trí.
8.4. Viêm phúc mạc sau mổ
- Phải tiến hành hồi sức, điều trị bằng kháng sinh phối hợp, liều cao và phối hợp chuyên khoa ngoại tiêu hóa mổ lại để rửa ổ bụng, dẫn lưu.
9. Điều trị và theo dõi sau phẫu thuật
- Dùng kháng sinh tiêm từ 3 -5 ngày
- Thuốc giảm đau.
- Theo dõi tình trạng tiểu tiện, đại tiện
Tài liệu tham khảo
- Bộ Y tế. Hướng dẫn quy trình kỹ thuật, khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành sản phụ khoa, 2015.
- Bệnh viện Từ Dũ. Quy trình kỹ thuật sản phụ khoa 2016.
Bản quyền và thương hiệu: Thông tin và hình ảnh trên website thuộc quyền sở hữu của Vinmecdr. Việc sao chép, sử dụng phải được Vinmecdr chấp thuận trước bằng văn bản. Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả những tư liệu được cung cấp trên website này đều mang tính tham khảo. Do đó, nội dung và hình ảnh sẽ được thay đổi, cập nhật và cải tiến thường xuyên mà không phải thông báo trước. Vinmecdr không bảo đảm về độ chính xác cũng như sự hoàn thiện về thông tin. Chúng tôi không chịu trách nhiệm pháp lý cho những thiệt hại xuất hiện trực tiếp hay gián tiếp từ việc sử dụng hoặc hành động dựa theo những thông tin trên hoặc một số thông tin xuất hiện trên website này. Vinmecdr không chịu trách nhiệm pháp lý về những sai sót, lỗi chính tả… do nhập liệu cùng với những sự cố khách quan khác như: nhiễm virus, hành vi phá hoại, ác ý… xảy ra trên website này cũng như các website liên kết, nếu có. Đường link liên kết Vinmecdr sẽ không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào về nội dung của những website không thuộc Vinmecdr được liên kết với website www.vinmecdr.com, bao gồm các sản phẩm, dịch vụ và những mặt hàng khác được giới thiệu thông qua những website đó.