Quy trình kỹ thuật chuyên môn can thiệp thì đầu trong nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên
Quy trình kỹ thuật chuyên môn can thiệp thì đầu trong nhồi máu cơ tim cấp st chênh lên áp dụng cho bác sỹ và điều dưỡng của phòng Cath-Lab tại các bệnh viện Vinmec.
Người thẩm định: Trưởng tiểu ban tim mạch Người phê duyệt: Phùng Nam Lâm Ngày phát hành: 29/06/2020
1. Định nghĩa và các khái niệm liên quan
Nội dung bài viết
- Nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên thường là do cục huyết khối gây tắc nghẽn hoàn toàn mạch vành thượng tâm mạc mà không có tuần hoàn bàng hệ nào từ nhánh khác tới nuôi nhánh đó . Việc thực hiện nhanh chóng tái thông hoàn toàn động mạch thủ phạm ( Infarct – Related Artery) dẫn tới phục hồi dòng chảy nuôi cơ tim làm giảm kích thước vùng nhồi máu, bảo tồn chức năng thất trái và giảm tỷ lệ tử vong. So với tiêu sợi huyết , can thiệp động mạch vành qua da thì đầu (Primary PCI) làm giảm tỉ lệ tử vong, tái nhồi máu cơ tim và tỉ lệ đột quỵ .
- Can thiệp động mạch vành (ĐMV) qua da được hiểu là qua ống thông, luồn dây dẫn (guidewire) qua tổn thương (hẹp, tắc), rồi đưa bóng và/hoặc stent lên để nong rộng chỗ hẹp/tắc và đặt stent để lưu thông lòng mạch. Can thiệp ĐMV thì đầu đôi khi cũng đi kèm các thủ thuật đặc biệt khác như hút huyết khối …
2. Chỉ định/ Chống chỉ định
2.1. Chỉ định
- NMCT cấp < 12 giờ
- NMCT cấp < 12h và chống chỉ định điều trị tiêu sợi huyết bất chấp thời gian trì hoãn để được can thiệp cấp cứu
- Choáng tim hoặc suy tim nặng cấp tính bất chấp thời gian trì hoãn từ lúc bắt đầu NMCT
- NMCT cấp từ 12 -24 giờ mà triệu chứng thiếu máu cơ tim vẫn còn tiếp diễn
- BN điều trị tiêu sợi huyết thất bại (càng sớm càng tốt)
- Sau điều trị tiêu sợi huyết thành công trong 3 -24 giờ
2.2. Chống chỉ định
- Chống chỉ định tuyệt đối:
- Dụng cụ hoặc Ekip can thiệp mạch không phù hợp.
- Bệnh nhân không đồng ý làm can thiệp mạch vành.
- Tổn thương giải phẫu không phù hợp can thiệp mạch vành.
- Chống chỉ định tương đối :
- Xuất huyết tiêu hóa đang diễn tiến hoặc thiếu máu nặng.
- Kháng đông ( tình trạng chảy máu không kiểm soát được)
- Rối loạn điện giải nặng
- Nhiễm trùng và sốt
- Ngộ độc thuốc
- Có thai
- Suy gan, suy thận tiến triển
- Suy tim sung huyết, tăng huyết áp, rối loạn nhịp tim không kiểm soát.
- Người bệnh không tuân trị trước và sau can thiệp.
- Trong NMCT cấp ST chênh lên, cần cân nhắc lợi ích của can thiệp tái thông mạch vành và nguy cơ bệnh nhân phải chịu để tiến hành thủ thuật .
3. Chuẩn bị
3.1. Người thực hiện
- 02 bác sĩ và 02 điều dưỡng được đào tạo thành thạo về kỹ thuật tim mạch can thiệp.
- Bác sỹ gây mê hồi sức trong quá trình can thiệp cấp cứu.
3.2.Bệnh nhân
- Bệnh nhân và thân nhân phải được giải thích kỹ về thủ thuật ( cách tiến hành, thời gian thủ thuật, cách bệnh nhân hợp tác trong quá trình làm thủ thuật, nguy cơ và lợi ích của thủ thuật), đồng ý làm thủ thuật và ký cam kết thực hiện thủ thuật.
- Đảm bảo bệnh nhân được nạp đầy đủ thuốc chống ngưng tập tiểu cầu trước khi can thiệp mạch vành cấp cứu. Liều như sau :
+Aspirin 81mg: liều 162-325mg trước thủ thuật (I, B), và + Nhóm P2Y12:
- Clopidogrel (Plavix 75mg) : liều 600mg trước thủ thuật, hoặc
- Prasugrel : liều 60mg trước thủ thuật, hoặc
- Ticagrelor : liều 180mg trước thủ thuật, càng sớm càng tốt.
- Làm vệ sinh sạch vùng da nơi đường chích động mạch : lông mu bẹn 2 bên, lông cổ tay phải nếu đường vào là động mạch quay phải.
- Kiểm tra bệnh lý đi kèm, các bệnh lý rối loạn đông máu, tiền sử xuất huyết tiêu hóa, dị ứng cản quang.
- Nhận diện bệnh nhân nguy cơ cao (tỷ lệ tử vong nội viện cao):
+BN lớn tuổi ( >70 tuổi) + Phân suất tống máu giảm (EF < 40%) + Hẹp nhiều nhánh mạch vành + Rối loạn nhịp nguy hiểm + Huyết áp < 100 mmHg và Nhịp tim >100 lần/phút + Killip III, IV. 3.3. Phương tiện
- Bàn để dụng cụ: bao gồm bộ bát vô khuẩn, áo phẫu thuật, găng tay.
- Gạc vô khuẩn; bơm 5ml, 10ml, 20ml, 50ml; dụng cụ ba chạc.
- Bộ dụng cụ mở đường vào động mạch: 01 bộ sheath, 01 kim chọc mạch, thuốc gây tê tại chỗ (Lidocain hoặc Novocain)
- Ống thông can thiệp động mạch vành (guide): các loại guide thông thường là EBU, JL, JR, AL, AR, XB, tùy theo đặc điểm giải phẫu của động mạch vành cần can thiệp và thói quen của thủ thuật viên .
- Dây dẫn (guidewire) cho guide
- Bộ kết nối guide can thiệp với hệ thống manifold (khúc nối chữ Y) và khúc nối ngắn.
- Thiết bị để điều khiển guidewire: introducer và torque.
- Bơm áp lực định liều: dùng để tạo áp lực làm nở bóng hoặc stent theo một áp lực mong muốn.
- Dây dẫn (guidewire) can thiệp động mạch vành. Có rất nhiều loại guidewire mạch vành. Chọn lựa guidewire tùy theo đặc điểm tổn thương động mạch vành và thói quen của thủ thuật viên.
- Bóng nong động mạch vành: chọn kích thước và loại bóng (áp lực thường, áp lực cao, bóng có lưỡi cắt – cutting balloon,…) tùy theo đặc điểm tổn thương.
- Stent: stent được lựa chọn phù hợp với độ dài và đường kính tham chiếu của tổn thương, chọn stent phù hợp để đảm bảo che phủ hết tổn thương và đảm bảo độ áp thành tối đa.
- Bộ hút huyết khối : dùng hút huyết khối trong lòng mạch vành trong trường hợp tắc hoàn toàn mạch vành do huyết khối.
- Pha loãng thuốc cản quang và hút vào bơm áp lực. Pha loãng thuốc cản quang và nước muối sinh lý theo tỉ lệ 1:1
- Các loại thuốc dùng trong quá trình can thiệp và cấp cứu: heparin không phân đoạn, nitroglycerin, adenosin, dobutamin, dopamin, atropin, xylocain, verapamil, thuốc ức chế GP IIb/IIIa…
- Các phương tiện cấp cứu: oxy mask, bóng, nội khí quản, bơm tiêm điện, máy sốc điện, bóng ngược dòng động mạch chủ, máy tạo nhịp tạm thời,…
3.4. Hồ sơ bệnh án
Được hoàn thiện đầy đủ theo quy định của Bộ Y tế và Công ty cổ phần Bệnh viện Đa khoa Quốc Tế Vinmec.
4. Quy trình kỹ thuật thực hiện
4.1. Siêu âm tim trước thủ thuật
Đánh giá chức năng thất trái , tình trạng van tim, các biến chứng của NMCT : thủng vách liên thất, thủng thành tự do tim, tràn dịch màng ngoài tim…nhằm tiên lượng cho thủ thuật can thiệp mạch vành. 4.2. Mở đường vào mạch máu (đặt Sheath)
- Thông báo cho bệnh nhân biết sẽ đặt sheath ở bẹn hay cổ tay, hướng dẫn bệnh nhân hợp tác trong quá trình thủ thuật như hít sâu, nín thở, nằm yên..
- Sát trùng vùng bẹn, hạ vị, (sát trùng thêm cẳng tay và cổ tay nếu đường vào là động mạch quay), bằng betadine.
- Gây tê và đặt sheath vào động mạch quay hay động mạch đùi ( động mạch đùi được ưu tiên trong can thiệp cấp cứu thì đầu vì dễ tiếp cận).
4.3. Tiêm heparin cho bệnh nhân
- Trước khi đưa dụng cụ can thiệp vào mạch vành phải cho người bệnh dùng heparin. Liều heparin là 70- 100 đơn vị/kg cân nặng, tiêm tĩnh mạch. Nếu người bệnh đã chụp ĐMV đường mạch quay, đã được dùng đủ heparin thì không cần cho thêm.
- Nếu thủ thuật kéo dài, kiểm tra thời gian đông máu hoạt hóa (ACT). Mục tiêu là ACT từ 250-350 giây. Nếu ACT thấp phải bổ sung liều heparin. Trong thực hành, có thể cho thêm 1000 đơn vị heparin sau 1 giờ thủ thuật tiến hành.
4.4. Chụp mạch vành và đặt ống thông can thiệp
- Chụp mạch vành 2 bên bằng ống thông Tiger 5F hoặc ống thông bên phải và trái.
- Sau khi chụp ĐMV chọn lọc, xác định tổn thương, xác định vị trí cần phải can thiệp.
- Lên kế hoạch, chiến lược can thiệp (Lưu ý : chỉ can thiệp tổn thương mạch vành thủ phạm. Trường hợp chụp mạch vành mà tổn thương lan tỏa nhiều nhánh, dòng chảy TIMI 3, không can thiệp cấp cứu mà phải hội chẩn Ngoại tim mạch về liệu pháp tối ưu để giải thích cho bệnh nhân).
- Kết nối ống thông can thiệp với hệ thống khóa chữ Y, manifold.
- Trước khi đưa ống thông qua sheath động mạch, flush dịch nhiều lần để đảm bảo không còn không khí trong hệ thống guiding- manifold- bơm thuốc cản quang.
- Đặt ống thông can thiệp vào lòng động mạch vành tương tự kỹ thuật đặt ống thông chẩn đoán.
- Kết nối đuôi ống thông can thiệp với đường đo áp lực.
4.5. Tiến hành can thiệp mạch vành
- Uốn đầu dây dẫn can thiệp ĐMV (loại 0,014‟), hơi gập một góc 45 – 60◦, đề có thể lái theo các nhánh ĐMV, qua tổn thương.
- Luồn, lại dây dẫn can thiệp qua vị trí tổn thương, sau khi đầu dây dẫn đã qua tổn thương, tiếp tục đẩy dây dẫn tới đầu xa của động mạch vành (chú ý không đi vào nhánh nhỏ hoặc quá xa).
- Tiến hành nong bóng hoặc hút huyết khối (nếu cần) để khôi phục dòng chảy (TIMI Flow) và xác định vị trí , kích thước tổn thương mạch vành.
- Đối với hút huyết khối :
+ Nên dùng ống thông hút huyết khối bằng tay trong trường hợp động mạch vành thủ phạm bị tắc hoàn toàn hoặc có dòng chảy phía sau nhưng có gánh nặng huyết khối lớn. + Luồn ống thông hút huyết khối vào guidewire và đẩy trượt tới vị trí mong muốn (cách tổn thương 2cm. + Kết nối bộ hút huyết khối với bơm áp lực âm. + Vừa hút âm vừa đẩy ống thông đến giữa tổn thương thì dừng lại 1 chút rồi đẩy ra xa nếu có thể + Nên hút từ 2-3 lần (hoặc có thể nhiều hơn) + Khi rút ống thông hút huyết khối ra ngoài vẫn phải tiếp tục hút áp lực âm, ngay cả đang ở trong ống thông can thiệp. Và sau đó hút hết chỗ máu trong ống thông. + Hút huyết khối thành công khi có huyết khối bơm vào phin lọc hoặc tái lập dòng chảy mạch vành TIMI 3.
- Đối với bong bóng:
+ Tùy thuộc vào mục đích (chỉ bong bóng đơn thuần, không đặt stent hoặc bong bóng kết hợp với đặt stent) mà chọn loại bóng có kích thước phù hợp với tổn thương. + Kết nối bóng với bơm áp lực có chứa thuốc cản quang pha loãng. + Luồn bóng vào dây dẫn và đẩy trượt bóng tới vị trí mong muốn, test lại bằng thuốc cản quang để đảm bảo vị trí chính xác của bóng. + Bơm bóng với áp lực theo hướng dẫn ở bảng áp lực, thời gian lên bóng tùy thuộc vào ý định của bác sĩ can thiệp, thường từ 10 – 30 giây. + Có thể bơm bóng nhiều lần tùy thuộc vào ý định của bác sĩ can thiệp. + Rút bóng nong ra khỏi hệ thống ống thông can thiệp.
- Đặt stent mạch vành:
+ Tiến hành đặt stent để tránh hiện tượng hẹp trở lại (recoil) của lòng động mạch vành sau khi nong bóng + Chọn loại stent phù hợp với chiều dài và đường kính tham chiếu của tổn thương vừa được bong bóng. + Luồn stent vào guidewire, nhẹ nhàng đẩy stent tới vị trí mong muốn, kết nối bơm áp lực định liều có thuốc cản quang pha loãng với đuôi stent, thử test nhiều lần ở các tư thế chụp khác nhau để đảm bảo vị trí chính xác của stent. + Làm nở stent với áp lực theo bảng áp lực và ý định của bác sĩ can thiệp.
- Kiểm tra xem stent đã nở tốt hay không. Nếu stent chưa nở tốt theo lòng mạch có thể sử dụng bóng loại chịu được áp lực cao (Non – Compliant Balloon) nong lại stent để đảm bảo stent áp sát thành động mạch tốt nhất.
- Sau khi đã đặt stent, chụp lại động mạch vành để đảm bảo không có biến chứng (lóc tách động mạch vành, dòng chảy chậm,…). Sau đó rút dây dẫn và chụp lại kiểm tra mạch vành lần cuối trước khi rút ống thông ra khỏi động mạch vành và kết thúc thủ thuật.
Có thể bạn quan tâm:
- Phẫu thuật cắt toàn bộ dạ dày
- Điều trị rò hậu môn không cần phẫu thuật
- Hút dịch qua ống nội khí quản cho trẻ
5. Chăm sóc sau can thiệp
5.1. Chế độ thuốc sau can thiệp cấp cứu và điều trị nội trú
- Enoxaparin (Lovenox) : dùng 5-7 ngày sau can thiệp.
+ Với bệnh nhân < 75 tuổi, liều 1mg/kg tiêm dưới da mỗi 12 giờ ( liều tối đa 100mg cho mỗi lần tiêm). + Với bệnh nhân ≥ 75 tuổi, liều 0,75mg/kg tiêm dưới da mỗi 12 giờ( liều tối đa 75mg cho mỗi lần tiêm)
- Thuốc kháng kết tập tiểu cầu kép:
+ Aspirin 81mg/ ngày , uống cho đến khi ra viện và + Ticagrelor 90mg x 2 lần/ ngày cho đến khi ra viện hoặc, + Prasugrel 10mg /ngày cho đến khi ra viện hoặc, + Plavix 75mg uống 1 viên/ ngày nếu không có Ticagrelor hoặc Prasugrel.
- Nhóm Statin :
+ Atorvastatin : uống 40 -80mg/ ngày cho đến khi ra viện + Rosuvastatin : uống 20mg/ngày cho đến khi ra viện.
- Các thuốc khác : ức chế men chuyển, chẹn beta giao cảm,nhóm nitrat… nên cho càng sớm càng tốt dựa theo tình trạng lâm sàng của người bệnh sau can thiệp.
- Ức chế bơm proton H+ : nên cho khi bệnh nhân có tiền sử viêm loét dạ dày tá tràng.
5.2. Rút sheath
- Đường vào động mạch quay
+ Sheath mạch quay được rút ngay sau khi kết thúc thủ thuật, băng ép bằng băng cố định. + Nới băng ép sau 6 giờ, và tháo băng ép sau 24 giờ (nếu không có tình trạng chảy máu).
- Đường vào động mạch đùi
+ Nếu dùng dụng cụ đóng động mạch chuyên dụng, có thể rút sheath ngay sau thủ thuật . + Nếu cầm máu bằng ép thủ công, sheath mạch đùi được khâu cố định và lưu giữ trong vòng 3 giờ sau thủ thuật. Lý tưởng nhất là thử ACT trước khi rút sheath. Rút sheath nếu ACT < 160 giây. Nếu muốn rút sheath sớm có thể dùng protamin trung hoà heparin (liều 100 đv protamin cho 100 đv heparin). Sau khi rút sheath, ép cầm máu bằng tay 15 phút . Băng ép động mạch đùi sau ép cầm máu bằng tay và nới băng ép sau 6 giờ, và tháo băng ép sau 24 giờ (nếu không có tình trạng chảy máu). 5.3. Chăm sóc người bệnh sau rút sheath
- Trong thời gian người bệnh còn nằm tại giường, điều dưỡng phải theo dõi người bệnh mỗi 30 phút trong 2 giờ đầu tiên và sau đó mỗi 1 – 4 giờ tùy diễn biến của bệnh nhân, kiểm tra các thông số sau:
+ Mạch, huyết áp và các dấu hiệu của sốc giảm thể tích + Vùng đùi bên chọc nhằm phát hiện chảy máu hoặc sự hình thành khối máu tụ + Mạch mu chân, màu sắc và nhiệt độ da của chân bên chọc mạch đảm bảo không có tình trạng thiếu máu chi.
- Ngoài ra cần hướng dẫn người bệnh:
+ Nằm tại giường trong 6 giờ đầu nếu. + Giữ thẳng chân bên can thiệp trong 2 giờ đầu Ấn giữ vùng vết chọc khi ho hoặc hắt hơi + Gọi ngay y tá khi phát hiện ra chảy máu tái phát + Báo cho y tá nếu thấy đau nhiều vùng can thiệp + Uống thêm nước để phòng tụt huyết áp và bệnh thận do thuốc cản quang
6. Biến chứng và xử lý
6.1. Trong thủ thuật
- Giảm áp lực đột ngột ( Damping)
- Hiện tượng tì đầu do ống thông can thiệp nằm quá sâu trong lòng mạch vành, hoặc có hẹp lỗ vào động mạch vành.
- Xử trí: rút ống thông ra khỏi động mạch vành, dùng ống thông can thiệp có lỗ bên hoặc dùng ống thông 5F.
6.3. Rối loạn nhịp
- Rối loạn nhịp nhanh: xử trí bằng các loại thuốc. Nếu có nhịp nhanh thất có rối loạn huyết động hoặc rung thất: sốc điện chuyển nhịp.
- Rối loạn nhịp chậm: dùng atropin, nếu cần có thể đặt máy tạo nhịp tạm thời .
- Tìm nguyên nhân gây ra rối loạn nhịp để điều trị.
6.4. Hiện tượng dòng chảy chậm
- Xử trí bằng tiêm thuốc giãn mạch vào mạch vành, lý tưởng nhất là sử dụng micro-catheter để bơm vào đoạn xa mạch vành
- Các loại thuốc và liều dùng:
– Nitroglycerin: 100-200μg – Adenosin: 100μg – Verapamil: 100-200μg
- Có thể bơm nhiều lần cho đến khi dòng chảy đạt TIMI 3.
6.5. Tách vỡ thành động mạch vành
- Đặt stent nếu có tách thành động mạch vành
- Tràn máu màng tim: tùy theo mức độ tràn máu mà có thể gây ra ép tim cấp. Tiến hành chọc dẫn lưu máu màng tim vừa đủ để giải áp, không chọc tháo hết, truyền dịch (hoặc máu nếu cần thiết), đồng thời tìm vị trí vị vữa ĐMV để bơm bóng cầm máu hoặc đặt stent loại có màng bọc, hoặc phẫu thuật cấp cứu.
6.6. Thủng mạch vành
- Lỗ thủng nhỏ: bơm bóng ở đầu gần mạch vành, trong vòng 5-10 phút để cầm máu
- Lỗ thủng lớn: đặt stent có màng bọc để bịt lỗ thủng
- Xử trí tràn máu màng tim :
– Chọc dịch màng tim nếu có ép tim cấp nhưng lưu ý không chọc hết dịch màng tim. – Truyền dịch (hoặc máu nếu cần thiết). – Hội chẩn ngoại khoa nếu cần phẫu thuật. 6.7. Biến chứng khác
- Tắc mạch khác: tai biến mạch não, tắc mạch đùi, mạch quay…
- Tách thành động mạch chủ do thủ thuật
- Bơm khí vào động mạch vành
- Biến chứng cường phế vị do đau gây nhịp chậm, tụt huyết áp (cho atropin, thuốc vận mạch nếu cần).
- Dị ứng thuốc cản quang, sốc phản vệ: cần phát hiện sớm để xử trí.
- Các biến chứng liên quan đến rơi dụng cụ: rơi stent, đứt rơi đầu wire… có thể dùng dụng cụ như thòng lọng (snare) để kéo ra….
7. Sau thủ thuật: nhiễm trùng (hiếm gặp)
- Biến chứng tại chỗ chọc mạch: chảy máu, máu tụ, giả phình…
- Xử trí tụ máu:
+Tụ máu cẳng tay/ cánh tay quan trọng thì cần dùng protamin trung hòa heparin. Dùng băng huyết áp để băng ép chỗ tụ máu và bơm giữ huyết áp ở mức trung bình và xả băng huyết áp sau 15 phút. +Tụ máu ở vùng bẹn thì cần băng ép lại và dằn bao cát. Thử lại Hct, ACT và siêu âm vùng bẹn đánh giá tụ máu sau phúc mạc. Nếu có tụ máu sau phúc mạc cần chụp CT bụng-chậu và hội chẩn ngoại khoa.
- Suy thận do thuốc cản quang (chú ý truyền đủ dịch trước can thiệp): Truyền đủ dịch tinh thể với liều 1ml/kg/ giờ trước và sau thủ thuật 24 giờ. Ngừng thuốc Metformin trước 24 giờ và sau can thiệp 48 giờ.
- Đau ngực tái phát: Đo ECG, siêu âm tim và thử men tim. Nếu men tim Troponin I hoặc T tăng gấp 5 lần so với mức nền hoặc > 20 giá trị cơ bản trước can thiệp kèm theo có một trong các dấu hiệu sau: có triệu chứng thiếu máu cơ tim mới hoặc thay đổi trên ECG mới cần chụp mạch vành kiểm tra ngay.
8. Tư vấn, giáo dục sức khỏe trước và sau khi thực hiện kỹ thuật
8.1. Tiêu chuẩn ra viện
Bệnh nhân can thiệp mạch vành được xuất viện sau 5-7 ngày đối với trường hợp can thiệp cấp cứu do nhồi máu cơ tim cấp mà không có đau ngực tái phát, men tim giảm theo động học. 8.2. Điều trị và chăm sóc sau ra viện
- Thuốc chống kết tập tiểu cầu:
+ Đối với bệnh nhân đặt stent thường (BMS) thì phải kết hợp Aspirin và Ticagrelor hoặc Prasugrel. Chỉ dùng Clopidogrel khi không có Ticagrelor/Prasugrel. Dùng thuốc tối thiểu 3 tháng, sau đó dùng Aspirin suốt đời.
- Liều dùng:
- Aspirin 81mg/ ngày và
- Ticagrelor 90mg x 2 lần/ ngày hoặc,
- Prasugrel 10mg /ngày hoặc,
- Plavix 75mg uống 1 viên/ ngày nếu không có Ticagrelor hoặc Prasugrel.
+ Đối với bệnh nhân đặt stent phủ thuốc (DES) thì phải kết hợp Aspirin và Ticagrelor hoặc Prasugrel. Chỉ dùng Clopidogrel khi không có Ticagrelor/Prasugrel. Dùng thuốc tối thiểu 12 tháng, sau đó Aspirin suốt đời. Có thể xem xét xuống thang Ticagrelor/Prasugrel sang Plavix sau 6 tháng đầu tiên. Liều dùng giống như đối với stent thường. + Dùng phối hợp kháng kết tập tiểu cầu kép sau 1 năm cần tính theo DAPT Score. Nếu DAPT Score >2 điểm, nên phối hợp kháng kết tập tiểu cầu kép trên 1 năm.
- Các thuốc khác : Ức chế men chuyển, Chẹn beta giao cảm, nhóm Statin, Nhóm Nitrat, Ức chế bơm Proton (nếu BN có tiền sử viêm loét dạ dày – tá tràng).
- Tránh gắng sức 1 tuần. Có thể làm việc lại sau 2 tuần với can thiệp cấp cứu.
- Tái khám định kỳ theo lịch.
Tài liệu tham khảo/ Tài liệu liên quan
- 2017 ESC Guidelines for the management of acute myocardial infarction in patients presenting with ST-segment elevation: The Task Force for the management of acute myocardial infarction in patients presenting with ST-segment elevation of the European Society of Cardiology (ESC). European Heart Journal (2017) 00, 1–66 ; doi:10.1093/eurheartj/ehx393.
- Morton J.Kern. Interventional Cardiac Catheterization Handbook 3rd- 2013; 169-220 .
- Percutaneous interventional cardiovascular medicine- The PCR- EAPCI textbook: volume II, part
- 2013 ACCF/AHA Guideline for the Management of ST-Elevation Myocardial Infarction : A Report of the American College of Cardiology Foundation/American Heart Association Task Force on Practice Guidelines .Circulation. 2013; e78-e140.
- Thach N. Nguyen et.al 2009. Hatical Handbook Of Advanced Interventional Cardiology : Típ and Tricks; 3rdEdition ; 236-260.
Ghi chú Văn bản được phát hành lần đầu. Bản quyền và thương hiệu: Thông tin và hình ảnh trên website thuộc quyền sở hữu của Vinmec. Việc sao chép, sử dụng phải được Vinmec chấp thuận trước bằng văn bản. Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả những tư liệu được cung cấp trên website này đều mang tính tham khảo. Do đó, nội dung và hình ảnh sẽ được thay đổi, cập nhật và cải tiến thường xuyên mà không phải thông báo trước. Vinmec không bảo đảm về độ chính xác cũng như sự hoàn thiện về thông tin. Chúng tôi không chịu trách nhiệm pháp lý cho những thiệt hại xuất hiện trực tiếp hay gián tiếp từ việc sử dụng hoặc hành động dựa theo những thông tin trên hoặc một số thông tin xuất hiện trên website này. Vinmec không chịu trách nhiệm pháp lý về những sai sót, lỗi chính tả… do nhập liệu cùng với những sự cố khách quan khác như: nhiễm virus, hành vi phá hoại, ác ý… xảy ra trên website này cũng như các website liên kết, nếu có. Đường link liên kết: Vinmec sẽ không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào về nội dung của những website không thuộc Vinmec được liên kết với website www.vinmec.com, bao gồm các sản phẩm, dịch vụ và những mặt hàng khác được giới thiệu thông qua những website đó.