Quy trình kiểm soát và phòng ngừa ngộ độc nước trong phẫu thuật nội soi
Quy trình kiểm soát và phòng ngừa ngộ độc nước trong phẫu thuật nội soi áp dụng cho khối bác sỹ và điều dưỡng khoa gây mê; bác sỹ phẫu thuật, điều dưỡng phòng mổ.
Người thẩm định:Trưởng tiểu ban gây mê
Người phê duyệt: Phùng Nam Lâm
Ngày phát hành: 17/02/2021
Ngày hiệu chỉnh: 01/2021
1. Mục tiêu:
Nội dung bài viết
- Đảm bảo an toàn, nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh trong phẫu thuật nội soi có sử dụng dịch rửa.
- Hướng dẫn thực hành lâm sàng thống nhất trên toàn hệ thống VINMEC.
- Đảm bảo phối hợp tốt giữa các nhân viên trong quá trình phẫu thuật.
2. Đối tượng thực hiện
- Các bác sĩ gây mê, Điều dưỡng gây mê, điều dưỡng dụng cụ, chạy ngoài tại các bệnh viện thuộc hệ thống y tế Vinmec
- Các bác sĩ phẫu thuật : tiết niệu, sản phụ khoa, chấn thương chỉnh hình.
- Những phẫu thuật có sử dụng dịch rửa :
- Phẫu thuật tiết niệu: Nội soi cắt/đốt u phì đại tuyến tiền liệt, u bàng quang, tán sỏi tiết niệu qua da
- Phẫu thuật phụ khoa : Soi buồng tử cung chẩn đoán/can thiệp
- Phẫu thuật nội soi khớp : Khớp gối, vai, cổ chân…
- Bệnh nhân và yếu tố làm tăng nguy cơ hấp thu dịch rửa :
- Phẫu thuật nội soi cắt đốt u phì đại tiền liệt tuyến (Trọng lượng tuyến tiền liệt > 45g); soi buồng tử cung can thiệp : Tách dính, cắt polyp.
- Phẫu thuật cắt đốt dùng dụng cụ đơn cực và dịch rửa nhược trương: Sorbitol 3%, Glucose 5%, Glycine 1,5%.
- Thời gian tiến hành thủ thuật trên 90 phút.
- Bệnh nhân già, suy tim, suy thận kèm theo.
3. Khuyến cáo
3.1. Định nghĩa các mức độ khuyến cáo
Mức độ A : Số liệu từ nhiều thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiên hoặc phân tích gộp.
Mức độ B : Số liệu từ một thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiên hoặc nhiều nghiên cứu lớn không ngẫu nhiên.
Mức độ C : Đồng thuận ý kiến của các chuyên gia hoặc từ các nghiên cứu nhỏ, nghiên cứu hồi cứu, nghiên cứu sơ bộ.

3.2. Khuyến cáo liên quan đến dịch rửa
- Nước muối sinh lý là dịch rửa an toàn hơn so với các loại dịch rửa khác(Mức độ A).
- Hậu quả của hấp thu dịch rửa quá mức : Quá tải khối lượng tuần hoàn và hạ natri máu do pha loãng (Với các dịch rửa nhược trương)(Mức độ A).
- Triệu chứng lâm sàng của ngộ độc nước do hấp thu dịch rửa có thể xảy ra 24h sau phẫu thuật(Mức độ B).
- Dịch rửa hấp thu theo đường mạch máu vào tuần hoàn chung và đường ngoài mạch máu vào các mô xung quanh(Mức độ B).
- Hấp thụ quá mức dung dịch nhược trương như : Glucose 5%, Glycine 1,5%, sorbitol 3% có thể dẫn đến hậu quả quá tải dịch, hạ Natri máu dẫn đến tổn thương thần kinh vĩnh viễn hoặc có thể tử vong(Mức độ B).
- Hấp thu dịch rửa nhược trương : 500ml đã có thể gây triệu chứng lâm sàng nhẹ, 1000ml có thể gây triệu chứng lâm sàng của hạ Natri máu(mức độ B).
- Hấp thụ quá mức dịch đẳng trương có thể gây nên các biến chứng nghiêm trọng, mặc dù nó không gây nên tình trạng phù não do hạ Natri máu, vì vậy bắt buộc phải đo lường chính xác và liên tục lượng dịch vào – ra từ đó tính toán chính xác lượng dịch hấp thụ vào (Mức độ B).
- Lượng dịch rửa hấp thu tối đa cho phép tùy thuộc vào ý kiến chuyên gia : với bệnh nhân già yếu hoặc có bệnh kèm theo : Suy thận, suy tim…, lượng dịch rửa nhược trương hấp thu tối đa cho phép là : 750ml, dịch đẳng trương là 1500ml, dịch có độ nhớt cao 300ml. Với người khỏe mạnh lượng dịch hấp thu tối đa cho phép lần lượt là 1000ml, 2500ml, 500ml(Mức độ C).
4. Khuyến cáo liên quan đến kiểm soát áp lực trong mổ
- Áp lực trong buồng tử cung/bàng quang để duy trì phẫu trường nên duy trì ở mức thấp nhất có thể và không nên cao hơn giá trị huyết áp trung bình của bệnh nhân(Mức độ A).
- Hạ thấp tối đa áp lực trong bàng quang và buồng tử cung, nếu có thể để giảm nguy cơ hấp thu dịch rửa(Mức độ B).
- Hấp thu dịch rửa vào tuần hoàn chung xảy ra khi chênh lệch áp lực trong buồng tử cung và trong bàng quang với áp lực tĩnh mạch ngoại vi > 15mmHg, hấp thu đáng kể khi chênh lệch > 30mmHg(Mức độ B).
- Làm căng bàng quang, buồng tử cung hiệu quả và an toàn bằng : Trọng lực, túi bóp áp lực hoặc hệ thống bơm dịch tự động(Mức độ C).
- Nếu làm căng bàng quang, buồng tử cung bằng trọng lực thì chiều cao từ bình chứa dịch rửa đến BN < 60 cm để giảm tối đa nguy cơ hấp thu dịch rửa do chênh lệch áp lực(Mức độ C).
- Hệ thống bơm kiểm soát dịch tự động được khuyến khích sử dụng, nhất là trong những phẫu thuật kéo dài, có nguy cơ cao(Soi /buồng tử cung can thiệp : Gỡ dính hay cắt u xơ dưới niêm mạc..) và trên BN có nguy cơ cao vì nó cho phép xác định chính xác và theo dõi liên tục áp lực trong buồng tử cung/bàng quang và lượng dịch hấp thu vào BN(mức độ C).
5. Khuyến cáo liên quan đến thời gian phẫu thuật và loại phẫu thuật
- Lượng dịch hấp thu tỉ lệ thuận với thời gian phẫu thuật và diện phẫu thuật (Trung bình tốc độ hấp thu 10 – 30ml/ phút trong quá trình phẫu thuật(Mức độ B).
- Thời gian phẫu thuật ngắn nhất có thể, tốt nhất là dưới 60 phút(mức độ C).
- Trong thủ thuật soi BTC : Tiêm cổ tử cung 8ml dung dịch vasopressin pha loãng/ (0.05 UI/ml) ngay trước khi tiến hành thủ thuật soi buồng tử cung sẽ giúp mở cổ tử cung và giảm hấp thụ dịch rửa(Mức độ A).
- Nguy cơ hấp thu dịch thay đổi tùy theo phương pháp phẫu thuật : Phẫu thuật tiền liệt tuyến và phẫu thuật buồng tử cung có làm tổn thương niêm mạc tử cung sẽ có nguy cơ cao hơn(Mức độ B).
- Nguy cơ xảy ra tổn thương thần kinh lớn hơn ở người trẻ( Trong soi buồng tử cung nguy cơ ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản lớn hơn phụ nữ đã mãn kinh)(Mức độ B).
6. Khuyến cáo liên quan đến chuẩn bị trước mổ – trong mổ
6.1. Phẫu thuật
- Phẫu thuật viên phải có kiến thức về biến chứng liên quan đến dịch rửa, yếu tố nguy cơ làm nặng thêm các biến chứng , nguy cơ tiềm tàng với từng loại dịch rửa khác nhau, để lựa chọn phương pháp phẫu thuật và lên kế hoạch thích hợp nhất cho từng ca phẫu thuật(Mức độ C).
- Laser và dao điện lưỡng cực được khuyến cáo sử dụng hơn là dao điện đơn cực, nhất là trên BN già và có bệnh lý kèm theo(Mức độ C).
- Trước khi phẫu thuật, kíp phẫu thuật phải thống nhất với nhau : Loại dịch, lượng dịch tối đa cho phép hấp thu vào tuần hoàn hệ thống của BN(Mức độ C).
6.2. Gây mê
- Hạn chế dịch trước và trong mổ sẽ giảm nguy cơ quá tải khối lượng tuần hoàn do hấp thu dịch rửa(Mức độ C).
- Xét nghiệm và điều chỉnh các chất điện giải ở mức bình thường ngay trước mổ sẽ giảm được nguy cơ rối loạn điện giải trong và sau mổ(Mức độ C).
- Gây tê vùng kết hợp với an thần nhẹ được khuyến cáo dùng hơn là gây mê toàn thân(Mức độ C).
- Khi lượng dịch hấp thu tối đa xảy ra : Lập tức xét nghiệm điện giải đồ máu và áp lực thẩm thấu máu(Mức độ C).
- Kíp phẫu thuật chuẩn bị để theo dõi chính xác lượng dịch vào ra cho phẫu thuật, sự chênh lệch lượng dịch vào – ra phải được đo lường mỗi 15 phút phẫu thuật, thông báo cho kíp mổ và ghi chép vào form theo dõi (Mức độ C).
7. Quy trình :
7.1. Trước mổ :
Quy trình | Người thực hiện | Mức độ khuyến cáo | Công cụ đánh giá |
Bước 1: Chuẩn bị
| Bác sỹ phẫu thuật Bác sĩ Gây mê hồi sức. | Mức độ A, BMức độ C |
|
Bước 2: Trong mổ:
| Bác sĩ Gây mê hồi sức Đ.D dụng cụ chạy ngoài cho ca mổ | Mức độ C Mức độ C Mức độ B, C |
|
Bước 3: Thông báo bilan dịch rửa, tình trạng bệnh nhân cho kíp phẫu thuật và ghi chép: mỗi 15 phút.
| Điều dưỡng dụng cụ chạy ngoài Điều dưỡng phụ mê | Mức độ B, C Mức độ C |
|
Bước 4: Xét nghiệm : công thức máu, điện giải đồ, khí máu(Nếu cần)
| Bác sỹ gây mê chỉ định Điều dưỡng phụ mê thực hiện | Mức độ B,C | |
| Bác sỹ phẫu thuật Bác sỹ gây mê | ||
| Bác sỹ gây mê |
Tài liệu tham khảo
- BSGE/ESGE guideline on management of fluid distension media in operative hysteroscopy. Sameer Umranikar 1,T Justin Clark2, Ertan Saridogan 3,Dimitrios Miligkos1,, Kirana Arambage4, Emma Torbe 8, Grigoris Grimbizis9, British Society for Gynaecological Endoscopy /European Society for Gynaecological Endoscopy Guideline Development Group for Management of Fluid Distension Media in Operative Hysteroscopy. Gynecol Surg. 2016;13(4):289-303. doi: 10.1007/s10397-016-0983-z. Epub 2016 Oct 6.
- AAGL Practice Report: Practice Guidelines for the Management of Hysteroscopic Distending Media: (Replaces Hysteroscopic Fluid Monitoring Guidelines. J Am Assoc Gynecol Laparosc. 2000;7:167-168.). AAGL Advancing Minimally Invasive Gynecology Worldwide, et al. J Minim Invasive Gynecol. 2013. PMID: 23465255
- Complications Associated With Intraoperative Use of Irrigation Fluid for Endoscopic Procedures,
- http://www.wfsahq.org/resources/anaesthesia-tutorial-of-the-week, 17 september 2019.
- Dr Gerund Yik-Nang Cheung 1 , Dr Samuel Tempany2 , Dr Mandy Hiu Man Chu3† 1 Resident Anesthesiologist, Pamela Youde Nethersole Eastern Hospital, Hong Kong SAR, China 2 Anaesthetic Registrar, Frankston Hospital, Victoria, Australia 3 Associate Consultant, Pamela Youde Nethersole Eastern Hospital, Hong Kong SAR, China
- Edited by: Dr. Luke Baitch, Anesthetist, Albury-Wodonga Health, Australia.
- Relevance of intravesical pressures during transurethral procedures.
- Tokas T, Ortner G, Herrmann TRW, Nagele U; Training, Research in Urological Surgery and Technology (T.R.U.S.T.)-Group.World J Urol. 2020 Aug 9. doi: 10.1007/s00345-020-03401-x. Online ahead of print.PMID: 32772149 Review.
- Transurethral resection syndrome–it does not have to be a mystery.
- Chambers A.AORN J. 2002 Jan;75(1):156-64, 166, 168-70; quiz 171-8. doi: 10.1016/s0001-2092(06)61723-7.PMID: 11813404 Review.
- Transurethral resection of the prostate syndrome: almost gone but not forgotten. Hawary A, Mukhtar K, Sinclair A, Pearce I.J Endourol. 2009 Dec;23(12):2013-20. doi: 10.1089/end.2009.0129.PMID: 19821694 Review.
Ghi chú:
- Văn bản phát hành lần đầu
Bản quyền và thương hiệu: Thông tin và hình ảnh trên website thuộc quyền sở hữu của Vinmec. Việc sao chép, sử dụng phải được Vinmec chấp thuận trước bằng văn bản.
Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả những tư liệu được cung cấp trên website này đều mang tính tham khảo. Do đó, nội dung và hình ảnh sẽ được thay đổi, cập nhật và cải tiến thường xuyên mà không phải thông báo trước. Vinmec không bảo đảm về độ chính xác cũng như sự hoàn thiện về thông tin. Chúng tôi không chịu trách nhiệm pháp lý cho những thiệt hại xuất hiện trực tiếp hay gián tiếp từ việc sử dụng hoặc hành động dựa theo những thông tin trên hoặc một số thông tin xuất hiện trên website này. Vinmec không chịu trách nhiệm pháp lý về những sai sót, lỗi chính tả… do nhập liệu cùng với những sự cố khách quan khác như: nhiễm virus, hành vi phá hoại, ác ý… xảy ra trên website này cũng như các website liên kết, nếu có.
Đường link liên kết: Vinmec sẽ không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào về nội dung của những website không thuộc Vinmec được liên kết với website www.vinmec.com, bao gồm các sản phẩm, dịch vụ và những mặt hàng khác được giới thiệu thông qua những website đó.