Quy trình điều trị cấy ghép tế bào gốc tự thân cho bệnh nhân xơ gan
Quy trình điều trị cấy ghép tế bào gốc tự thân cho bệnh nhân xơ gan áp dụng cho Khoa nội chung.
Người thẩm định: Nguyễn Tường Vân
Người phê duyệt: Phùng Nam Lâm
Ngày phát hành: 27/06/2020
1. Khám sàng lọc
Nội dung bài viết
1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
– Tuổi: 18–70 – Đã được sinh thiết gan xác nhận hình ảnh mô bệnh học của xơ gan
- Độ đàn hồi nhu mô gan (Fibroscan) >18 kPa
- Đặc điểm lâm sàng và dấu hiệu chẩn đoán hình ảnh của người bệnh phù hợp với chẩn đoán xơ gan AST:Platelet Ratio Index (APRI) >2APRI = ((AST/AST Giới hạn cao của giá trị bình thường)/Platelets) * 100
– Tiêu chuẩn chẩn đoán theo nguyên nhân bệnh của xơ gan
1.2. Bệnh gan liên quan đến rượu
– Các chỉ số lâm sàng, sinh hóa, giải phẫu bệnh và chẩn đoán hình ảnh cho thấy biểu hiện bệnh gan mãn tính, kèm theo tiền sử dùng rượu vượt quá giới hạn cho phép (>80 g/ngày) và không có dấu hiệu của các nguyên nhân khác gây bệnh gan mãn tính. – Đã cai rượu ≥6 tháng trước.
1.3. Nhiễm virus viêm gan C mãn tính
Positive HCV Antibody +/- PCR positive for HCV RNA tại không điều trị antiviral
1.4. Nhiễm virus viêm gan B mạn tính
– Dương tính với HBsAg và Anti-HBC – Được chứng minh kiềm chế virus với liệu pháp kháng virus phù hợp
1.5. Xơ gan mật tiên phát (Primary biliary cirrhosis):
– Có 2 trong 3 tiêu chuẩn: cholestatic LFTs, positive AMA (>1:40), mô bệnh học phù hợp. – Nếu đã dùng Ursodeoxycholic acid: phải được chứng minh liều hiện tại đã điều trị > 3 tháng
1.6. Rối loạn di truyền thừa sắt
Chẩn đoán cơ bản dựa vào sự phù hợp về sinh hóa (transferrin sat >60%, ferritin >400), kiểu gen (đồng hợp tử C282Y hoặc H63D, dị hợp tử hợp chất) hoặc dựa vào mô bệnh học.
1.7. Bệnh xơ gan không rõ nguyên nhân (Cryptogenic cirrhosis)
Được chẩn đoán là xơ gan mà không thấy bất cứ một nguyên nhân nào
1.8 Bệnh gan nhiễm mỡ không phải do rượu
– Hình ảnh mô bệnh học cho thấy sự thoái hóa mỡ mà không thấy hình ảnh bệnh gan khác – Hoặc: Hình ảnh tương xứng với NAFLD (ví dụ: gan nhiễm mỡ) kèm theo một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ (béo phì, tăng Triglyceride, tăng huyết áp).Và: Tiêu thụ rượu <20g/ngày và không có bằng chứng của nguyên nhân khác của bệnh gan mãn tính. MELD score 11.5–15.5, MELD score = 10 * ((0.957 * ln(Creatinine)) + (0.378 * ln(Bilirubin)) + (1.12 * ln(INR))) + 6.43
2. Tiêu chuẩn loại trừ (Exclusion criteria)
- Từ chối hoặc không có khả năng đưa ra sự đồng ý.
- Một số trường hợp mà theo ý kiến của người điều tra nghiên cứu là có thể gây trở ngại cho sự tham gia nghiên cứu: Lạm dụng rượu hoặc chất gây nghiện, nơi ở xa với nơi nghiên cứu, tiềm ẩn sự không ưng thuận hoặc không có khả năng hợp tác.
- Tham gia bất cứ nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên nào trong vòng 30 ngày.
- Có biểu hiện lâm sàng phù hợp với các bệnh lý cấp tính: tim mạch, hô hấp, tiêu hóa, thận, chuyển hóa, máu, thần kinh, tâm lý, hệ thống, mắt, phụ khoa, hoặc bất cứ bệnh nhiễm trùng hoặc dấu hiệu bệnh cấp tính mà theo người điều tra nghiên cứu thì có thể ảnh hưởng đến tính an toàn của bệnh nhân trong quá trình nghiên cứu
- Đang mắc hoặc có tiền sử bệnh ung thư trong vòng 05 năm, ngoại trừ: ung thư biểu bì da điều trị tại chỗ phù hợp, ung thư tại vùng cổ, hoặc khối u ác tính đã được cắt bỏ hoàn toàn không tái phát trong vòng 05 năm.
- Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ và có kế hoạch sinh con, hoặc đàn ông có vợ hoặc bạn tình có kế hoạch sinh đẻ không có thiện chí sử dụng thuốc tránh thai trong quá trình nghiên cứu 12 tháng (nữ) và 6 tháng (nam) tính đến sau liều sử dụng thuốc cuối cùng của liệu trình cấy ghép TBG. Tiêu thụ rượu > 20 đơn vị/tuần (Nam), > 14 đơn vị/tuần (Nữ)
- Nguyên nhân gây bệnh gan mạn tính không nằm trong tiêu chuẩn lựa chọn.Cổ chướng ngoại trừ cổ chướng tối thiểu và được kiểm soát tốt mà không có sự thay đổi của điều trị lợi tiểu trong 03 tháng gần đây.
- Hiện tại có bệnh não hoặc bệnh não cần được điều trị trong bệnh viện trong 03 tháng gần đây.
- Tăng áp lực tĩnh mạch cửa có biến chứng chảy máu, hoặc cần điều trị trong bệnh viện trong 03 tháng gần đây.
- Ung thư biểu mô tế bào gan hiện tại hoặc trước đây.
- Đã ghép gan hoặc trong danh sách chờ ghép gan.
- Tiền sử gần đây có bệnh phổi thâm nhiễm hoặc viêm phổi. Bệnh nhân cần hồi phục hoàn toàn các đợt viêm phổi trước đây cả về lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh.
3. Phương pháp ghép tế bào gốc tự thân
- Bước 1: Tiêm dưới da Granulocyte colony – stimulating factor (G-CSF; lenograstim) 10 ug/kg/ngày x 4-5 ngày
- Bước 2: Thu thập và xử lý tế bào gốc CD 133 từ máu ngoại vi
- Bước 3: Truyền tế bào gốc đã được thu thập vào động mạch gan : mũi 1 vào ngày đầu tiên sau thu thập; mũi 2 và 3 vào ngày thứ 30 và 60 sau thu thập (0.2x 106 cells/kg cho một lần truyền)

4. Chuẩn bị bệnh nhân
4.1. Quy định chung
- Tất các bệnh nhân Xơ gan đến khám và có nhu cầu ghép tế bào gốc (TBG) điều trị tại Vinmec đều được tư vấn, giải thích kỹ về hiệu quả, tỷ lệ thành công của phương pháp, các tác dụng ngoại ý, các tai biến, biến chứng và các vấn đề liên quan khi sử dụng dịch vụ tế bào gốc, được hướng dẫn chi tiết các bước tiến hành và các thủ tục sẽ thực hiện để tiến hành ghép tế bào gốc điều trị.
- Dịch vụ chỉ được tiến hành thực hiện sau khi bệnh nhân (gia đình người bệnh) đã được nghe giải thích, hiểu và đồng ý sử dụng dịch vụ, ghi và ký vào cam kết sử dụng dịch vụ.
- Các khoa phòng của Vinmec cần phối hợp chặt chẽ trong việc thực hiện dịch vụ, bao gồm các bước: khám và chỉ định thực hiện dịch vụ, thu thập tế bào gốc (từ tủy xương, từ mỡ bụng, từ máu ngoại vi), truyền tế bào gốc .
- Tổ chức thực hiện việc thu thập, xử lý và truyền (ghép) tế bào gốc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật chuyên môn và yêu cầu vô khuẩn, đảm bảo an toàn cao nhất cho người bệnh.
4.2. Các bước thực hiện
Các bước thực hiện | Nội dung công việc | Người thực hiện | Tiêu chuẩn |
1. Khám, đánh giá bệnh nhân xơ gan và tư vấn về ghép tế bào gốc điều trị |
| Bác sỹ khám bệnh |
|
2. Khám các chuyên khoa và làm các xét nghiệm trước ghép, tư vấn thêm cho khách hàng thông tin khi cần |
| BLĐ bệnh viện, GĐ chuyên môn. Bác sỹ điều trị chính, bác sỹ khám bệnh, khoa xét nghiệm |
|
3. Làm thủ tục nhập viện, thông báo kế hoạch thực hiện tới các bộ phận liên quan |
| Bác sỹ, Điều dưỡng khoa Tiêu hóa- gan mật |
|
4. Điều trị nội trú trước ghép TBG |
| Khoa Nội chung |
|
5. Thu thập xử lý tế bào gốc |
| Bác sĩ khoa Hồi sức cấp cứu. Chuyên viên TT TBG BS tại khoa TBG |
|
6. Truyền (ghép TBG) cho bệnh nhân |
| Trung tâm TBG, bác sỹ CĐHA can thiệp, bác sỹ điều trị |
|
7. Thông báo kết quả phân lập, chiết tách TBG, Lưu trữ TBG |
| Trung tâm TBG, khoa Nội chung, Bác sỹ điều trị |
|
4.3. Đánh giá kết quả
- Kiểm tra lại vào ngày thứ 90 (sau 01 tháng tiêm lần thứ 3): xét nghiệm sinh hóa, huyết học
- Đánh giá theo các chỉ số: MELD, UKELD, ELF, Fibroscan
- Theo dõi tiếp theo: 03 tháng/lần
Phụ lục 1_ Gói xét nghiệm cho bệnh nhân ghép tế bào gốc điều trị xơ gan tại bệnh viện Vinmec
Tài liệu tham khảo
- Mormone E, George J, Nieto N. Molecular pathogenesis of hepatic fibrosis and current therapeutic approaches. Chem Biol Interact. 2011;193:225–231. [PMC free article] [PubMed]
- Pinzani M, Rosselli M, Zuckermann M. Liver cirrhosis. Best Pract Res Clin Gastroenterol. 2011;25:281–290. [PubMed]
- Pinzani M, Macias-Barragan J. Update on the pathophysiology of liver fibrosis. Expert Rev Gastroenterol Hepatol. 2010;4:459–472. [PubMed]
- A King, D Braton, H A Beard, et al. Repeated AutoLogous Infusions of STem cells In Cirrhosis (REALISTIC): a multicentre, phase II, open-label, randomized controlled trial of repeated autologous infusions of granulocyte colony-stimulating factor (GCSF) mobilized CD133+ bone marrow stem cells in patients with cirrhosis. A study protocol for a randomized controlled trial. Gastroenterology and hepatology BMJ open 2015: 10.1136/bmjopen- 2015-007700
Từ viết tắt:
- TBG: Tế bào gốc
Bản quyền và thương hiệu: Thông tin và hình ảnh trên website thuộc quyền sở hữu của Vinmec. Việc sao chép, sử dụng phải được Vinmec chấp thuận trước bằng văn bản.
Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả những tư liệu được cung cấp trên website này đều mang tính tham khảo. Do đó, nội dung và hình ảnh sẽ được thay đổi, cập nhật và cải tiến thường xuyên mà không phải thông báo trước. Vinmec không bảo đảm về độ chính xác cũng như sự hoàn thiện về thông tin. Chúng tôi không chịu trách nhiệm pháp lý cho những thiệt hại xuất hiện trực tiếp hay gián tiếp từ việc sử dụng hoặc hành động dựa theo những thông tin trên hoặc một số thông tin xuất hiện trên website này. Vinmec không chịu trách nhiệm pháp lý về những sai sót, lỗi chính tả… do nhập liệu cùng với những sự cố khách quan khác như: nhiễm virus, hành vi phá hoại, ác ý… xảy ra trên website này cũng như các website liên kết, nếu có.
Đường link liên kết Vinmec sẽ không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào về nội dung của những website không thuộc Vinmec được liên kết với website www.vinmecdr.com, bao gồm các sản phẩm, dịch vụ và những mặt hàng khác được giới thiệu thông qua những website đó.