Quy trình cấp cứu tắc mạch mạc treo
Quy trình cấp cứu tắc mạch mạc treo áp dụng cho Bác sĩ, Điều dưỡng Hồi sức cấp cứu và các phòng khoa liên quan tại các bệnh viện.
Người thẩm định: Nguyễn Đăng Tuân
Người phê duyệt: Phùng Nam Lâm
Ngày phát hành lần đầu: 17/06/2019
1. Các tiêu chí cần đạt:
Nội dung bài viết
Khi đau bụng cấp mà không tương xứng với triệu chứng lâm sàng: Cần nghĩ đến tắc mạch mạc treo:
- Hoàn thành xong đánh giá ban đầu: 10 phút
- Thực hiện lấy mẫu các xét nghiệm liên quan:30 phút
- Chỉ định siêu âm doppler, chụp động mạch có kết quả: 60 phút
2. Báo cáo cho lãnh đạo chuyên môn các trường hợp
Báo cáo cho lãnh đạo chuyên môn các trường hợp:
- Các trường hợp nặng, nguy cơ tử vong
- Có kế hoạch chuyển viện
- Bệnh nhân được quan tâm đặc biệt. Hội chẩn chuyên khoa để xử trí chuyên sâu
- Các trường hợp có chỉ định phẫu thuật
- Chỉ định can thiệp mạch
3. Các cảnh báo, bẫy chẩn đoán và xử trí
- Tắc mạch mạc treo cấp trên các bệnh nhân có bệnh cảnh phức tạp: Sốc nhiễm khuẩn, xơ gan, bệnh lý ác tính…
- Các trường hợp có triệu chứng lâm sàng không tương xứng với tổn thương thực tế.
- Không nghĩ đến tắc mạch mạc treo.

4. Định nghĩa
- Nhồi máu mạc treo cấp tính là nói đến tình trạng giảm tưới máu ruột non, có thể là do giảm hoặc tắc hoàn toàn dòng chảy trong động mạch.Nhồi máu động mạch mạc treo cấp tính thường gặp nhất là động mạch mạc treo tràng trên (SMA). Nguyên nhân có thể do huyết khối cấp tính, thường xảy ra ở một mạch mạc treo đã bị bệnh (ví dụ, xơ vữa động mạch).
5. Đánh giá cấp cứu tắc mạch mạc treo
5.1. Triệu chứng cần lưu ý:
- Hầu hết tất cả các loại nhồi máu mạc treo cấp tính có triệu chứng tương tự nhau.
- Đau bụng là triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất (95%), mức độ đau không tương xứng với tổn thương thực tế.
- Buồn nôn và nôn (75%), xuất huyết ổ bụng và xuất huyết tiêu hóa (25%).
- Khi ruột bị hoại tử sẽ có dấu hiệu chảy máu trực tràng và nhiễm trùng huyết tiến triển đến sốc nhiễm khuẩn.
- Cần xem xét một cách có hệ thống và tìm kiếm các yếu tố nguy cơ gây nên nhồi máu mạc treo cấp, đặc biệt là các bệnh nhân trên 60 tuổi.
- Các yếu tố nguy cơ thường gặp:
Bảng 1: Các yếu tố nguy cơ hay gặp
Nhồi máu mạc treo cấp | ||||
Thuyên tắc động mạch mạc treo cấp | Huyết khối động mạch mạc treo cấp | Thiếu máu cục bộ mạc treo | Huyết khối tĩnh mạch mạc treo | |
Yếu tố nguy cơ |
| Bệnh lý xơ vữa mạch |
|
5.2. Khám Lâm sàng:
- Cần khám bụng và theo dõi liên tục tình trạng bụng để kịp thời phát hiện các diễn tiến bất thường như hoại tử ruột gây viêm phúc mạc.
- Phân đen hoặc phân máu.
- Các dấu hiệu của nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm trùng.
5.3. Các yêu cầu cận lâm sàng và thăm dò cấp cứu
- CT và CTA có độ nhạy 96-100% và độ đặc hiệu 89-94%.
- Xét nghiệm đầy đủ về Bilan nhiễm trùng, sinh hoá và đông máu.
- Các xét nghiệm thăm dò khác để tìm yếu tố nguy cơ: điện tim, siêu âm tim, siêu âm doppler mạch máu, nội soi ổ bụng…
5.4. Xử trí cấp cứu: Điều trị ban đầu bao gồm
- Bù dịch, kiểm soát huyết động
- Giảm áp lực ổ bụng
- Cân bằng toan kiềm, điện giải
- Kiểm soát đau một cách hợp lý, thông thường sử dụng nhóm opioids
- Sử dụng chống đông: Khuyến cáo sử dụng thuốc chống đông toàn thân
- Ngay lập tức sử dụng kháng sinh theo kinh nghiệm
- Phẫu thuật: Phẫu thuật không được trì hoãn ở những bệnh nhân nghi ngờ có tình trạng nhồi máu mạc treo ruột cấp.
Pathway hướng dẫn xử trí tắc mạch mạc treo
Tài liệu tham khảo
- Al Salamah SM, Mirza SM, (2004). Acute Mesenteric Venous Thrombosis: Management Controversies. JK – Practitioner; 11(4):242-247.
- Hassan HA, Raufman JP (1999), Mesenteric venous thrombosis. South Med J. 92: 558-62.
- Inahara T. (1971) Acute superior mesenteric venous thrombosistreatment by thrombectomy. Ann. Surg. Dec. 174(6): 956–961.
- Mansour MA (1999), Management of Acute Mesenteric Ischemia. Arch Surg. 1999; 134: 328 – 330.
- Oldenburg WA, Lau LL, Rodenberg TJ, (2004); Acute Mesenteric Ischemia. Review article. Arch Intern Med.;164:1054- 1062.
- Rhee RY, Gloviczki P. (1997) Mesenteric venous thrombosis. Surg Clin North Am; 77:327-39.
- Wang MQ, Liu FY (1997). Acute symptomatic mesenteric venous thrombosis: Treatment by catheter- directed thrombolysis with transjugular intrahepatic route. Abdom Imaging 201;1 36: 390 – 39.
Bản quyền và thương hiệu: Thông tin và hình ảnh trên website thuộc quyền sở hữu của Vinmecdr. Việc sao chép, sử dụng phải được Vinmecdr chấp thuận trước bằng văn bản.
Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả những tư liệu được cung cấp trên website này đều mang tính tham khảo. Do đó, nội dung và hình ảnh sẽ được thay đổi, cập nhật và cải tiến thường xuyên mà không phải thông báo trước. Vinmecdr không bảo đảm về độ chính xác cũng như sự hoàn thiện về thông tin. Chúng tôi không chịu trách nhiệm pháp lý cho những thiệt hại xuất hiện trực tiếp hay gián tiếp từ việc sử dụng hoặc hành động dựa theo những thông tin trên hoặc một số thông tin xuất hiện trên website này. Vinmecdr không chịu trách nhiệm pháp lý về những sai sót, lỗi chính tả… do nhập liệu cùng với những sự cố khách quan khác như: nhiễm virus, hành vi phá hoại, ác ý… xảy ra trên website này cũng như các website liên kết, nếu có.
Đường link liên kết Vinmecdr sẽ không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào về nội dung của những website không thuộc Vinmecdr được liên kết với website www.vinmecdr.com, bao gồm các sản phẩm, dịch vụ và những mặt hàng khác được giới thiệu thông qua những website đó.