Hướng dẫn thực hiện quy trình chuyên môn chẩn đoán và điều trị bệnh mày đay
Hướng dẫn thực hiện quy trình chuyên môn chẩn đoán và điều trị bệnh mày đay áp dụng cho Khoa Da liễu.
Người thẩm định: Nguyễn Tường Vân Người phê duyệt: Phùng Nam Lâm Ngày phát hành: 26/08/2020
1. Định nghĩa bệnh mày đay
Nội dung bài viết
- Mày đay là phản ứng của mao mạch trên da với các yếu tố khác nhau gây nên phù cấp hoặc mạn tính ở trung bì.
- Cơ chế bệnh sinh phức tạp, đa số là thông qua kháng thể IgE; trong đó có vai trò quan trọng của tế bào mast, tế bào mast giải phóng các chất trung gian hóa học, nhất là histamin.
- Là bệnh da phổ biến, do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra, dễ nhận biết nhưng rất khó tìm được nguyên nhân chính xác.
2. Nguyên nhân bệnh mày đay
Nguyên nhân gây bệnh mày đay rất phức tạp. Trên cùng một người bệnh, có thể có một hoặc nhiều nguyên nhân gây mày đay cùng kết hợp. Dưới đây là một số căn nguyên thường gặp:
2.1. Mày đay thông thường
- Do thức ăn: Có nhiều thức ăn nguồn gốc động vật, thực vật có thể gây nổi mày đay. Những thức ăn thường gặp là sữa, trứng, cá biển, các loại giáp xác như tôm, cua, ghẹ, nghêu, sò, ốc, phô mai, đồ hộp, mắm, tương, chao, đồ uống lên men (rượu, bia), cà chua, cải xoong,dưa chuột, khoai tây. Những thức ăn “thông thường nhất”, “lành nhất” cũng có thể gây mày đay.
- Do thuốc:
- Trong nhiều trường hợp, thuốc là nguyên nhân chính gây mày đay. Tất cả các loại thuốc và các đường đưa thuốc vào cơ thể đều có thể gây mày đay.
- Thường gặp nhất là nhóm beta – lactam, sau đó là nhóm cyclin, macrolid, chloramphenicol. Các thuốc chống viêm không steroid; các vitamin; các loại vắc xin, huyết thanh; thuốc chống sốt rét; thuốc ức chế men chuyển đều có thể gây mày đay.
- Các thuốc chống dị ứng như glucocorticoid, các kháng histamin tổng hợp như clarytin, theralen,… cũng gây mày đay.
- Mày đay do thuốc thường xảy ra ngay sau khi dùng thuốc hoặc sau dùng thuốc vài ngày, có thể đơn thuần hay kèm với sốt, đau khớp, nổi hạch.
- Do nọc độc côn trùng: mày đay có thể xuất hiện do tăng mẫn cảm với các vết đốt của một số côn trùng như ong, muỗi, mòng, bọ chét, kiến, sâu bọ.
- Do tác nhân đường hô hấp: mày đay có thể xuất hiện khi người bệnh hít phải các chất gây dị ứng như rơm rạ, phấn hoa, bụi nhà, bụi kho, lông vũ, khói thuốc, men mốc.
- Do nhiễm trùng: mày đay có thể gây nên do nhiễm vi rút như viêm gan siêu vi B, C; nhiễm vi khuẩn ở tai, mũi, họng; bộ phận tiêu hóa, răng, miệng, tiết niệu- sinh dục, nhiễm ký sinh trùng đường ruột hay nhiễm nấm Candida ở da, nội tạng.
- Do tiếp xúc với chất hữu cơ hay hóa học: mày đay có thể xuất hiện do tiếp xúc với các loại mỹ phẩm, son, phấn, nước hoa, thuốc nhuộm tóc, thuốc sơn móng tay, móng chân, xà phòng,…. Các chất tạo màu thực phẩm và các chất bảo quản thực phẩm cũng có thể gây mày đay.
2.2. Mày đay vật lý
Mày đay xuất hiện do các yếu tố vật lý từ bên ngoài, thường do cơ chế không dị ứng, chiếm hơn 50% các trường hợp mày đay mạn tính, bao gồm:
- Chứng da vẽ nổi
- Mày đay do vận động xúc cảm như khi mệt nhọc, gắng sức, stress.
- Mày đay do chèn ép, do rung động.
- Mày đay do quá lạnh, do quá nóng, do ánh sáng mặt trời, do nước.
2.3. Mày đay do các bệnh hệ thống
Mày đay có thể xuất hiện do người bệnh mắc bệnh toàn thân như:
- Bệnh chất tạo keo: lupus ban đỏ.
- Viêm mạch.
- Bệnh nội tiết: Tiểu đường, cường giáp.
- Bệnh ung thư.
2.4. Mày đay do di truyền và có yếu tố gia đình
Có khoảng 50% các trường hợp mày đay liên quan đến yếu tố này. Nếu chỉ mẹ hoặc bố bị mày đay thì khoảng 25% con cũng bị bệnh này. Nếu cả hai bố mẹ bị mày đay thì tỷ lệ lên đến 50%.
2.5. Mày đay tự phát (vô căn)
Là mày đay không tìm ra nguyên nhân, chiếm khoảng 50% các trường hợp
3. Nguyên nhân
Chẩn đoán xác định chủ yếu dựa vào lâm sàng.
- Lâm sàng
- Thương tổn cơ bản: Là các sẩn phù, màu da, mảng da đỏ, kích thước thay đổi từ 0,2cm đến hơn 10cm, hình dạng đa dạng, nổi cao lên mặt da, ở giữa các khoảng da bệnh là các khoảng da lành, phân bố rải rác khắp cơ thể hoặc khu trú. Xuất hiện nhanh và tự mất đi trong vòng 24 giờ. Ở các vùng hốc mắt, môi có khi biểu hiện sưng, phù, gọi là phù mạch hay phù Quincke. Trường hợp nặng có khó thở, tụt huyết áp, hay shock .
- Cơ năng:
- Ngứa nhiều ở thương tổn da, càng gãi càng ngứa.
- Tiến triển: Sau vài phút hoặc vài giờ các sẩn phù, mảng da đỏ biến mất, không để lại dấu vết gì trên da. Bệnh hay tái phát từng đợt. theo tiến triển mày đay được thành 2 thể là mày đay cấp tính và mày đay mạn tính.
- Mày đay cấp: Là bệnh xảy ra trong vòng 24 giờ và có thể kéo dài đến dưới 6 tuần.
- Mày đay mạn tính: Là mày đay kéo dài trên 6 tuần.
4. Các xét nghiệm cần làm
- Công thức máu, và sinh hóa máu, chức năng gan thận.
- Định lượng kháng nguyên đặc hiệu IgE,
- Làm test tìm nguyên nhân gây nổi ban:
- Thử nghiệm lẩy da (prick test) với dị nguyên nghi ngờ (mạt bụi nhà, phấn hoa,…).
- Thử nghiệm áp da (patch test) với dị nguyên nghi ngờ.
- Sinh thiết da nếu mày đay kéo dài và giúp xác định viêm mao mạch.
- Xét nghiệm các loại ký sinh trùng, giun sán.
5. Phác đồ điều trị bệnh mày đay
Điều trị bệnh phụ thuộc vào từng loại mày đay, mức độ trầm trọng của bệnh.
5.1. Nguyên tắc điều trị
Xác định và điều trị theo nguyên nhân gây bệnh, loại bỏ dị nguyên gây bệnh, tránh tiếp xúc lại với dị nguyên là cách tốt nhất trong điều trị và phòng bệnh. Tuy nhiên, đa số trường hợp rất khó xác định được nguyên nhân gây bệnh và khó phát hiện các dị nguyên này.
5.2. Điều trị
Mục đích: Làm giảm hoặc làm mất các triệu chứng, điều chỉnh các rối loạn chức năng, các tổn thương tổ chức bằng cách vô hiệu hóa các chất hóa học trung gian Điều trị cụ thể
- Các trường hợp nhẹ :
- Uống thuốc kháng histamine H1 như: Loratadin 10mg X 1 viên/ ngày, hoặc Cetirizin 10mg X 1 viên/ ngày, hoặc Desloradin 5mg X 1 viên/ ngày, hoặc Fexofenadin 180mg X 1 viên/ ngày.
- Tại chỗ: Bôi hồ nước 2 lần mỗi ngày .
- Các trường hợp nặng: Phối hợp thuốc kháng histamine H1 với thuốc corticoide (đường tiêm hay đường uống).
- Corticoide chỉ điều trị cho các trường hợp mày đay cấp tính, nặng và/ hoặc có phù thanh quản, mày đay do phù mạch và các trường hợp do áp lực không đáp ứng với các kháng histamin thông thường. Liều corticoide 1- 1,5 mg/ kg cân nặng cơ thể/ 24 giờ. Chỉ định 3 – 5 ngày.
- Adrenalin kết hợp với kháng histamine liều cao được chỉ định khi có phù mạch cấp tính.
- Tại chỗ: Bôi hồ nước 2 lần mỗi ngày.
- Mày đay mạn tính:
- Điều trị các nguyên nhân gây bệnh nếu có theo chuyên khoa.
- Điều trị mày đay mạn tính được khuyến cáo theo từng bước như sau:
- B1: bắt đầu với 1 kháng histatamin H1 thế hệ 2. Nếu chưa kiểm soát được triệu chứng sau 2 – 4 tuần hoặc sớm hơn
- B2: Tăng liều thuốc kháng Histamin lên gấp 4 lần. Nếu chưa kiểm soát được triệu chứng sau 2 – 4 tuần hoặc sớm hơn
- B3: kháng histamine H1 kết hợp Omalizumab. Nếu chưa kiểm soát được triệu chứng sau 6 tháng hoặc sớm hơn
- B4: kháng histamine H1 kết hợp Cycloporine
6. Định hướng giải quyết
Nhập viện điều trị với các trường hợp sau:
- Bệnh nặng, có shock hoặc ban cấp tính nổi khắp toàn thân, ngứa nhiều.
- Có phù Quinck, có khó thở, đau bụng kèm theo.
Thời gian điều trị có thể liên tục kéo dài 3 – 6 tháng.
7. Tư vấn và giáo dục sức khỏe các vấn đề liên quan đến bệnh
- Dừng tất cả các loại thuốc hoặc thực phẩm nghi ngờ gây bệnh.
- Hạn chế gãi, chà xát mạnh trên da thương tổn.
- Có thể áp lạnh hoặc tắm lạnh, tránh tắm nóng.
- Mặc quần áo chất vải cotton nhẹ nhàng, rộng thoải mái.
- Tránh các hoạt động nặng nhọc hoặc các nguyên nhân gây ra mồ hôi.
- Cố gắng nghỉ ngơi và giảm các stress.
SƠ ĐỒ PHÁC ĐỒ/ HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH MÀY ĐAY
Thuốc kháng histamin H1
Kháng histamin H1 thế hệ 1 | Kháng histamin H1 thế hệ 2 |
Qua hàng rào mạch máu não dễ dàng, do đó tác dụng trên thụ thể H1 cả trung ương và ngoại vi. | Qua hàng rào mạch máu não rất ít, do đó ít tác dụng trên thụ thể H1 trung ương, chỉ tác dụng trên thụ thể H1 ngoại vi. |
An thần mạnh và chống nôn. | Không an thần mạnh và chống nôn. |
Kháng Cholinergic như Atropine | Không kháng Cholinergic như Atropine |
Thời gian bán hủy ngắn (4 – 6 giờ) | Thời gian bán hủy dài (12 – 24 giờ) |
Gồm các thuốc: Promethazin, Alimemazin, Chlopheniramin, Diphehydramin… | Gồm các thuốc: Loratadin, cetirizin,Astermizol, terfenadin, Desloratadin, Levocetirizin, Fexofenadin … |
Thuốc kháng histamin H2 Điển hình các thuốc: Cimetidin, ranitiddin, Famotiddin, các thuốc này có tác dụng lên thụ thể H2 ở tế bào đường tiêu hóa. Trước đây được chỉ định viêm loét dạ dày, trào ngược thực quản. Nay có chỉ định phối hợp kháng H1 để điều trị mày đay mạn tính. Tài liệu tham khảo/ Tài liệu liên quan
- Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh Da liễu. Ban hành và kèm quyết điịnh số 75/QĐ-BYT ngày 13/01/2015.
- Bộ môn da liễu – Đại học y Hà Nội – Bệnh học Da liễu -Nhà xuất bản Y học Hà Nội 2017
- Klaus Wolff, Richard Allen Johnson Fitzpatrick s Color atlas and synopsis of clinical dermatology – McGraw Hill medical.com 2009.
- Kaplan AP, Fitzpatrick,s dermatolory in General Medicine, McGraw Hill, 2008
- American Family Physician, Volume 95, Number 11, June 1, 2017
Bản quyền và thương hiệu: Thông tin và hình ảnh trên website thuộc quyền sở hữu của Vinmecdr. Việc sao chép, sử dụng phải được Vinmecdr chấp thuận trước bằng văn bản. Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả những tư liệu được cung cấp trên website này đều mang tính tham khảo. Do đó, nội dung và hình ảnh sẽ được thay đổi, cập nhật và cải tiến thường xuyên mà không phải thông báo trước. Vinmecdr không bảo đảm về độ chính xác cũng như sự hoàn thiện về thông tin. Chúng tôi không chịu trách nhiệm pháp lý cho những thiệt hại xuất hiện trực tiếp hay gián tiếp từ việc sử dụng hoặc hành động dựa theo những thông tin trên hoặc một số thông tin xuất hiện trên website này. Vinmecdr không chịu trách nhiệm pháp lý về những sai sót, lỗi chính tả… do nhập liệu cùng với những sự cố khách quan khác như: nhiễm virus, hành vi phá hoại, ác ý… xảy ra trên website này cũng như các website liên kết, nếu có. Đường link liên kết Vinmecdr sẽ không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào về nội dung của những website không thuộc Vinmecdr được liên kết với website www.vinmecdr.com, bao gồm các sản phẩm, dịch vụ và những mặt hàng khác được giới thiệu thông qua những website đó.