MỚI

Phác đồ chẩn đoán và điều trị viêm gan B và thai nghén

Tác giả:
Ngày xuất bản: 26/05/2022

Phác đồ chẩn đoán và điều trị viêm gan B và thai nghén áp dụng cho Bác sĩ, Nữ hộ sinh  khoa Sản tại các bệnh viện.

Người thẩm định: Nguyễn Đức Hinh Người phê duyệt: Phùng Nam Lâm Ngày phát hành: 24/06/2020

1. Đại cương

  • Có nhiều loại virus gây viêm gan: A, B, C, D, E, G… Trong thực tế, chỉ có 60% bệnh nhân vàng da trong thời kỳ có thai là do viêm gan nên triệu chứng vàng da của viêm gan ở các thai phụ cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý khác như:
    • Hội chứng Hellp trong tiền sản giật,
    • Vàng da do ngộ độc các thuốc: thuốc điều trị lao…
    • Sỏi mật,
    • Vàng da ở phụ nữ có thai,
  • Ảnh hưởng của viêm gan virus đối với thai nghén: có thể gây sảy thai, thai chết trong tử cung, tăng nguy cơ đẻ non, tăng nguy cơ chết thai, nguy cơ chảy máu lúc sổ thai do rối loạn đông máu ở các sản phụ bị viêm gan có suy giảm chức năng gan. Tỷ lệ teo gan cấp có thể xảy ra ở 20% các trường hợp thai nghén mắc viêm gan B cấp dẫn tới hôn mê, tử vong. Viêm gan E làm tăng nguy cơ tử vong mẹ và con. Viêm gan B lây truyền qua đường máu, đường sinh dục và lây truyền từ mẹ sang con. Lây truyền của virus viêm gan B từ mẹ sang con có thể xảy ra trong thời kỳ mang thai (tỷ lệ thấp), trong cuộc đẻ hoặc trong thời kỳ hậu sản thông qua việc trẻ bú mẹ. Hậu quả là, gần 85% số trẻ này trở thành người mang HBV mãn tính và là nguồn lây quan trọng trong cộng đồng.

viêm gan B và thai nghén

2. Triệu chứng

  • Biểu hiện lâm sàng giai đoạn tiền vàng da: có các triệu chứng ngoài gan như mệt mỏi rã rời, hội chứng giả cúm (nhức đầu, sốt nhẹ, đau cơ đau khớp), rối loạn tiêu hóa (chán ăn, đau vùng thượng vị hoặc hạ sườn phải). Xét nghiệm ở giai đoạn này thấy men gan tăng cao gấp từ 5-10 lần bình thường.
  • Thời kỳ vàng da: kéo dài từ 2 đến 8 tuần. Các triệu chứng ngoài gan giảm dần, bệnh nhân hết sốt, thay vào đó là triệu chứng ứ mật: da và củng mạc mắt vàng đậm dần, nước tiểu ít và vàng sẫm, 50% trường hợp có ngứa, phân bạc màu. Bệnh nhân thường đau tức hạ sườn phải do bao gan Glison bị căng, gan to mềm và ấn tức.

3. Chẩn đoán

  • Để chẩn đoán xác định viêm gan B tiến triển,phải dựa vào phản ứng huyết thanh học để tìm các dấu ấn của virus gây viêm gan: 
    • HBsAg (+) 
    • HBeAg (+) nồng độ vius trên 105
    • HBeAg (-) nồng độ vius trên 104
  • Với sản phụ có HbsAg(+), cần xét nghiệm chức năng gan để phát hiện thể viêm gan không có triệu chứng.

4. Xử trí

  • Cho đến nay chưa có điều trị đặc hiệu, chỉ có điều trị triệu chứng và dự phòng, thai phụ nghỉ  ngơi  hoàn toàn,  dinh  dưỡng tốt đề phòng thiếu máu, suy dinh dưỡng.
  • Những trường hợp đã có chẩn đoán xác định viêm gan tiến triển: Cần phối hợp với các chuyên khoa liên quan như hồi sức, truyền nhiễm.
  • Điều trị các rối loạn đông máu có thể sử dụng vitamin  K, huyết tương tươi đông lạnh, tiểu cầu.
  • Theo dõi monitor nhịp tim mẹ và thai.
  • Mổ lấy thai ngay không phải là giải pháp cho rối loạn đông máu. Dựa trên tuổi thai, tình trạng thai, hoặc nếu tình trạng bệnh tồi đi sau khi đã điều chỉnh rối loạn đông máu hợp lý có thể mổ lấy thai.
  • Gây mê toàn thân được khuyến cáo trong mổ lấy thai. Nên tránh gây tê ngoài màng cứng, nên tránh vì nguy cơ chảy máu dẫn đến rối loạn đông máu.
  • Tính lượng dịch vào-ra.
  • Kiểm tra chảy máu âm đạo.
  • Truyền máu, tiểu cầu, huyết tương tươi để điều trị chảy máu và rối loạn đông máu trong lòng mạch.
  • Theo dõi hạ huyết áp, điều trị kịp thời tránh tổn thương gan, thận.

viêm gan B và thai nghén

5. Dự phòng lây truyền mẹ con

  • Phụ nữ mang thai phải được xét nghiệm phát hiện viêm gan B.
  • Phát hiện sớm thai phụ có viêm gan để quản lý và tư vấn khi có thai, trong khi đẻ, và sau đẻ. Khuyên khám  lại chuyên  khoa gan mật sau đẻ 3 tháng.
  • Con của các sản phụ có HBsAg (+) phải được tiêm đồng thời 0,5 ml huyết thanh có chứa kháng thể miễn dịch chống viêm gan và vắc xin trong vòng 12 giờ đầu sau đẻ ở  2 vị trí khác nhau. Tiêm chủng nhắc lại sau đó 1 tháng, 2 tháng và 1 năm.

Có thể bạn quan tâm:

Tài liệu tham khảo

  1. Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản (2016).
  2. Quy trình kỹ thuật Sản Phụ Khoa – Bộ Y Tế (2015).

Ghi chú: Văn bản được phát hành lần đầu. Bản quyền và thương hiệu: Thông tin và hình ảnh trên website thuộc quyền sở hữu của Vinmecdr. Việc sao chép, sử dụng phải được Vinmecdr chấp thuận trước bằng văn bản. Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả những tư liệu được cung cấp trên website này đều mang tính tham khảo. Do đó, nội dung và hình ảnh sẽ được thay đổi, cập nhật và cải tiến thường xuyên mà không phải thông báo trước. Vinmecdr không bảo đảm về độ chính xác cũng như sự hoàn thiện về thông tin. Chúng tôi không chịu trách nhiệm pháp lý cho những thiệt hại xuất hiện trực tiếp hay gián tiếp từ việc sử dụng hoặc hành động dựa theo những thông tin trên hoặc một số thông tin xuất hiện trên website này. Vinmecdr không chịu trách nhiệm pháp lý về những sai sót, lỗi chính tả… do nhập liệu cùng với những sự cố khách quan khác như: nhiễm virus, hành vi phá hoại, ác ý… xảy ra trên website này cũng như các website liên kết, nếu có. Đường link liên kết Vinmecdr sẽ không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào về nội dung của những website không thuộc Vinmecdr được liên kết với website www.vinmecdr.com, bao gồm các sản phẩm, dịch vụ và những mặt hàng khác được giới thiệu thông qua những website đó.

facebook
1

Bài viết liên quan

Bình luận0

Đăng ký
Thông báo về
guest
0 Comments
Inline Feedbacks
Xem tất cả bình luận

Bài viết cùng chuyên gia