Phác đồ chẩn đoán và điều trị rong kinh, rong huyết
Phác đồ chẩn đoán và điều trị rong kinh, rong huyết áp dụng cho Bác sĩ, Hộ sinh phòng Sinh tại các bệnh viện.
Người thẩm định: Nguyễn Đức Hinh Người phê duyệt: Phùng Nam Lâm Ngày phát hành: 24/06/2020
1. Mục đích
Nội dung bài viết
- Thống nhất phác đồ chẩn đoán và điều trị rong kinh, rong huyết trong hệ thống y tế Vinmec.
2. Đại cương
- Rong kinh: là hiện tượng ra huyết từ tử cung có chu kỳ, nhưng kéo dài trên 7 ngày, lượng máu kinh ít, trung bình hoặc nhiều.
- Rong huyết: là hiện tượng ra huyết từ tử cung không có tính chất chu kì và cũng kéo dài kéo trên 7 ngày, lượng máu kinh ít, trung bình hoặc nhiều.
- Tần suất mắc: 11-13% trong ở phụ nữ, 24% ở độ tuổi 36-40.
- Rong kinh – rong huyết có thể do nguyên nhân thực thể hay nguyên nhân chức năng.
- Nguyên nhân thực thể
- Liên quan đến thai: sảy thai, thai lưu, thai ngoài tử cung, bệnh nguyên bào nuôi.
- Bệnh đường sinh dục: u xơ tử cung, polyp nội mạc tử cung, thiểu sản nội mạc tử cung.
- Do sử dụng thuốc: estrogen, aspirin, heparin, tamoxifen, dụng cụ tử cung.
- Do thể tạng: giảm tiểu cầu, bệnh tự miễn, bệnh bạch cầu, bệnh gan, bệnh thận, bệnh tuyến giáp.
- Do chấn thương đường sinh dục, dị vật đường sinh dục.
- Nguyên nhân chức năng: chia theo nhóm tuổi
- Tuổi dậy thì: rối loạn phóng noãn.
- Tuổi quanh mãn kinh: chu kỳ không phóng noãn.
- Tuổi sinh sản và mãn kinh: thường là do nguyên nhân thực thể hơn.
Phác đồ chẩn đoán và điều trị rong kinh, rong huyết
3. Chẩn đoán và điều trị rong kinh, rong huyết
3.1. Chẩn đoán rong kinh, rong huyết
- Lâm sàng
- Xác định nguồn gốc máu chảy: Khám phụ khoa: xác định nguồn gốc chảy máu là từ tử cung hay tổn thương cổ tử cung, âm đạo, âm hộ, niệu đạo, trực tràng.
- Xác định nguyên nhân máu chảy: Hỏi bệnh sử, khám lâm sàng để tìm nguyên nhân thực thể (nếu có). Chẩn đoán xuất huyết tử cung do rối loạn chức năng chỉ được xác định sau khi loại trừ các nguyên nhân thực thể và thể tạng, hệ thống.
- Xác định lượng máu mất: Đánh giá dựa vào lâm sàng, có thể kết hợp với công thức máu (Hb, Hct).
- Cận lâm sàng
- Huyết học: công thức máu, chức năng đông máu, Ferritin huyết thanh.
- Sinh hoá: SGOT, SGPT, BUN , Creatinin.
- Nội tiết: FSH, prolactin máu, progesterone, chức năng tuyến giáp, Beta hCG (định tính hoặc định lượng).
- Hình ảnh học: siêu âm phụ khoa, MRI.
- Khác: phết tế bào cổ tử cung, nạo sinh thiết tầng, nội soi buồng tử cung.
3.2. Điều trị rong kinh, rong huyết
Phải loại trừ các nguyên nhân cá tính, sau đó mới đặt vấn đề điều trị theo phác đồ sau:
Tài liệu tham khảo
- Bộ Y tế, Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh sản phụ khoa, 2015.
- Bộ Y tế, Hướng dẫn quy trình kỹ thuật, khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành sản phụ khoa, 2015.
- Bệnh viện Từ Dũ. Phác đồ điều trị sản phụ khoa 2016.
- Đại học Y Hà Nội. Bài giảng sản phụ khoa 2015.
Bản quyền và thương hiệu: Thông tin và hình ảnh trên website thuộc quyền sở hữu của Vinmecdr. Việc sao chép, sử dụng phải được Vinmecdr chấp thuận trước bằng văn bản. Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả những tư liệu được cung cấp trên website này đều mang tính tham khảo. Do đó, nội dung và hình ảnh sẽ được thay đổi, cập nhật và cải tiến thường xuyên mà không phải thông báo trước. Vinmecdr không bảo đảm về độ chính xác cũng như sự hoàn thiện về thông tin. Chúng tôi không chịu trách nhiệm pháp lý cho những thiệt hại xuất hiện trực tiếp hay gián tiếp từ việc sử dụng hoặc hành động dựa theo những thông tin trên hoặc một số thông tin xuất hiện trên website này. Vinmecdr không chịu trách nhiệm pháp lý về những sai sót, lỗi chính tả… do nhập liệu cùng với những sự cố khách quan khác như: nhiễm virus, hành vi phá hoại, ác ý… xảy ra trên website này cũng như các website liên kết, nếu có. Đường link liên kết Vinmecdr sẽ không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào về nội dung của những website không thuộc Vinmecdr được liên kết với website www.vinmecdr.com, bao gồm các sản phẩm, dịch vụ và những mặt hàng khác được giới thiệu thông qua những website đó.