MỚI

Nghiên cứu so sánh ngẫu nhiên giữa tán sỏi bằng sóng xung kích toàn năng lượng siêu chậm và sóng xung kích tăng công suất chậm đối với sỏi có giá trị suy giảm cao

Ngày xuất bản: 02/12/2022

Nghiên cứu so sánh ngẫu nhiên giữa tán sỏi bằng sóng xung kích toàn năng lượng siêu chậm và sóng xung kích tăng công suất chậm đối với sỏi có giá trị suy giảm cao. Máy tán sỏi bằng sóng xung kích toàn phần siêu chậm tán những viên sỏi có giá trị suy giảm cao đi kèm với việc cải thiện tỷ lệ không có sỏi mà không ảnh hưởng đến độ an toàn.

Nhóm tác giả: Ahmad A Al-Dessoukey 1, Mahmound Abdallah 1, Ayman S Moussa 1, Osama Sayed 1, Ahmed M Abdelbary 1, Rabie Abdallah 1, Amr M Massoud 1, Mohamed H Abdelhamid 2, Akram A Elmarakbi 1, Ahmed M Ragheb 1, Mohammed S ElSheemy 2, Waleed Ghoneima 2  

Tên tạp chí: International journal of urology: official journal of the Japanese Urological Association. 2020 Feb;27(2):165-170.

Ngày đăng tải: 02/02/2019

PMID: 31793084

DOI: 10.1111/iju.14158

Đơn vị công tác:

  1. Khoa Tiết niệu, Khoa Y, Đại học Beni-Suef, Beni Suef, Ai Cập.
  2. Khoa Tiết niệu, Khoa Y, Đại học Cairo, Cairo, Ai Cập.

Tổng quan tán sỏi bằng sóng xung kích toàn năng lượng siêu chậm và sóng xung kích tăng công suất chậm:

Mục tiêu:  So sánh hiệu quả và độ an toàn của tán sỏi bằng sóng xung kích công suất toàn phần siêu chậm so với tán sỏi bằng sóng xung kích tăng công suất chậm trong xử trí sỏi với giá trị suy giảm cao.

Phương pháp:  Đây là một nghiên cứu so sánh ngẫu nhiên thu nhận những bệnh nhân bị sỏi có giá trị suy giảm cao đơn lẻ (≥1000 đơn vị Hounsfield) (≤3 cm) từ tháng 9 năm 2015 đến tháng 5 năm 2018. Bệnh nhân có khoảng cách từ sỏi đến da >11 cm hoặc chỉ số khối cơ thể >30 kg/m2 đã được loại trừ. Tán sỏi bằng sóng xung kích điện thủy lực được thực hiện với tốc độ 30 sóng xung kích/phút đối với nhóm A so với 60 sóng xung kích/phút đối với nhóm B. Ở nhóm A, công suất tăng cường từ 6 đến 18 kV đối với 100 sóng xung kích, sau đó tạm dừng an toàn cho 2 phút, tiếp theo là tăng cường 18-22 kV cho 100 sóng xung kích, sau đó tạm dừng an toàn trong 2 phút. Nguồn điện đầy đủ (22 kV) này được duy trì cho đến cuối quá trình.

Ở nhóm B, thực hiện tăng cường điện với mức tăng thêm 4 kV cho mỗi 500 đợt xung kích, sau đó duy trì trên 22 kV trong các đợt xung kích 1000-1500 cuối cùng. Việc theo dõi được thực hiện lên đến 3 tháng sau phiên cuối cùng. Dữ liệu trước phẫu thuật được so sánh, bao gồm cả tỷ lệ không có sỏi (kết cục chính) và các biến chứng (kết cục phụ). Các yếu tố dự đoán thành công được phân tích bằng cách sử dụng hồi quy logistic.

Kết quả: Tổng số 100 bệnh nhân nhóm A và 96 bệnh nhân nhóm B được thu nhận. Tỷ lệ không có đá cao hơn đáng kể ở nhóm A (76% so với 38,5%; P < 0,001). Cả hai nhóm đều có tỷ lệ biến chứng tương đương nhau (20% so với 19,8%; P = 0,971). Tỷ lệ không có đá vẫn cao hơn đáng kể ở nhóm A trong phân tích hồi quy logistic (tỷ lệ chênh lệch 24,011, khoảng tin cậy 95% 8,29-69,54; P < 0,001).

Kết luận: Máy tán sỏi bằng sóng xung kích toàn phần siêu chậm tán những viên sỏi có giá trị suy giảm cao đi kèm với việc cải thiện tỷ lệ không có sỏi mà không ảnh hưởng đến độ an toàn. Cần có các nghiên cứu xác nhận thêm bằng cách sử dụng các máy tán sỏi bằng sóng xung kích khác.

Từ khóa: Đơn vị Hounsfield; dốc; tán sỏi bằng sóng xung kích chậm; giá trị suy giảm của sỏi; tán sỏi bằng sóng xung kích siêu chậm.

Được trích dẫn:

Outcomes of extracorporeal shock wave lithotripsy for ureteral stones according to ESWL intensity.

Yoon JH, Park S, Kim SC, Park S, Moon KH, Cheon SH, Kwon T.

Transl Androl Urol. 2021 Apr;10(4):1588-1595. doi: 10.21037/tau-20-1397.

PMID: 33968647

Value of early second session shock wave lithotripsy in treatment of upper ureteric stones compared to laser ureteroscopy.

Abdelbary AM, Al-Dessoukey AA, Moussa AS, Elmarakbi AA, Ragheb AM, Sayed O, Elbatanouny AM, Latif AAE, Lofty AM, Mohamed AG, Salah S, Ibrahim RM.

World J Urol. 2021 Aug;39(8):3089-3093. doi: 10.1007/s00345-020-03560-x. Epub 2021 Jan 20.

PMID: 33471164 

Extremely-slow, half-number shockwave lithotripsy for asymptomatic renal stones <20 mm.

Ito K, Takahashi T, Kanno T, Okada T, Higashi Y, Yamada H.

Investig Clin Urol. 2021 Jan;62(1):72-78. doi: 10.4111/icu.20200285. Epub 2020 Dec 3.

PMID: 33314807  

Để đọc bài báo chi tiết vui lòng truy cập tại đây.

facebook
7

Bài viết liên quan

Thuốc liên quan

Bình luận0

Đăng ký
Thông báo về
guest
0 Comments
Inline Feedbacks
Xem tất cả bình luận

Bài viết cùng chuyên gia