Bản tin Dược lâm sàng: Lựa chọn thuốc an thần gây ngủ cho phụ nữ có thai, số 06.2015
Ngày xuất bản: 13/04/2022
Mất ngủ là vấn đề thường gặp ở phụ nữ có thai (PNCT), đặc biệt ở giai đoạn cuối thai kỳ. Điều trị mất ngủ ở PNCT nên bắt đầu bằng cách thay đổi lối sống. Việc sử dụng thuốc an thần gây ngủ nên hạn chế tối đa và cân nhắc kỹ lưỡng lợi ích – nguy cơ. Sử dụng thuốc an thần, nếu có, chỉ nên sử dụng ở liều thấp nhất có hiệu quả và trong thời gian ngắn nhất có thể.
Bộ phận Dược lâm sàng xin gửi thông tin để hỗ trợ việc lựa chọn thuốc an thần gây ngủ trên PNCT
Thuốc | Biệt dược tại Vinmec | Phân loại cho PNCT | Ghi chú | |
FDA | Úc | |||
Benzodiazepine | ||||
Clonazepam | D | B3 |
| |
Diazepam | Seduxen | D | C | |
Lorazepam | D | C | ||
Thuốc an thần không Benzodiazepine | ||||
Zolpidem | Stilnox | C | B3 |
|
Chống trầm cảm | ||||
Mirtazapine | Remeron | C | B3 |
|
Amitriptyline | Amitriptyline | C | C | |
Kháng histamin | ||||
Thuốc | Biệt dược tại Vinmec | Phân loại cho PNCT | Ghi chú | |
FDA | Úc | |||
Diphenhydramine | Dimedrol, Nautamin | B | A | |
Hydroxyzine | Atarax | C | A | |
Pheniramine | Không có | A |
TLTK:
- Drugs during Pregnancy and Lactation 2nd edition, 2007
- Uptodate, initial prenatal assessment and first trimester prenatal care
- American Journal of Obstetrics & Gynecology, A review of sleep promoting medications used in pregnancy, April 2015
Ngày 04 tháng 05 năm 2015
Bộ phận Dược lâm sàng
Khoa Dược – BV ĐKQT Vinmec
PHÂN LOẠI SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI
Phân loại của FDA Mỹ | |
A | Thử nghiệm lâm sàng có đối chứng cho thấy thuốc không có nguy cơ đối với thai nhi trong 3 tháng đầu thai kỳ (không có bằng chứng về nguy cơ gây hại những tháng sau). |
B | Nghiên cứu trên động vật không thấy có nguy cơ đối với thai và chưa có nghiên cứu đối chứng trên phụ nữ có thai. Hoặc nghiên cứu trên động vật cho thấy có tác dụng không mong muốn (ngoài tác động giảm khả năng sinh sản) nhưng không được xác nhận trong các nghiên cứ có đối chứng ở phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu và không có bằng chứng về nguy cơ trong các tháng sau. |
C | Nghiên cứu trên động vật cho thấy có nguy cơ trên thai nhi (quái thai, thai chết hoặc các tác động khác) nhưng không có nghiên cứu đối chứng trên phụ nữ có thai. Chỉ nên dùng thuốc cho phụ nữ có thai trong trường hợp lợi ích vượt trội nguy cơ có thể xảy ra với thai nhi. |
D | Có bằng chứng liên quan đến nguy cơ đối với thai nhi trên người. Tuy nhiên, trong một số trường hợp có thể chấp nhận sử dụng thuốc trong thai kỳ khi lợi ích điều trị vượt trội nguy cơ (ví dụ trong trường hợp đe dọa tính mạng hoặc trường hợp bệnh trầm trọng mà các thuốc an toàn hơn không thể sử dụng hoặc không hiệu quả). |
X | Nghiên cứu trên động vật và trên người hoặc trên kinh nghiệm dùng thuốc cho phụ nữ có thai cho thấy có bất thường đối với thai nhi và nguy cơ này vượt trội lợi ích điều trị. Chống chỉ định cho phụ nữ có thai hoặc chuẩn bị có thai. |
Phân loại của Australia | |
A | Thuốc được sử dụng trên số lượng lớn phụ nữ có thai và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ mà không làm tăng tần suất dị tật thai nhi hoặc gây bất kỳ ảnh hưởng xấu trực tiếp hoặc gián tiếp nào trên thai nhi được quan sát. |
B1 | Thuốc được sử dụng trên số lượng giới hạn phụ nữ có thai và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ mà không làm tăng tần suất dị tật thai nhi hoặc gây bất kỳ ảnh hưởng xấu trực tiếp hoặc gián tiếp nào trên thai nhi được quan sát. Nghiên cứu trên động vật không thấy tăng nguy hại trên thai nhi. |
B2 | Thuốc được sử dụng trên số lượng giới hạn phụ nữ có thai và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ mà không làm tăng tần suất dị tật thai nhi hoặc gây bất kỳ ảnh hưởng xấu trực tiếp hoặc gián tiếp nào trên thai nhi được quan sát. Nghiên cứu trên động vật không đầy đủ, nhưng có những bằng chứng cho thấy không có sự tăng nguy hại trên thai nhi. |
B3 | Thuốc được sử dụng trên số lượng giới hạn phụ nữ có thai và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ mà không làm tăng tần suất dị tật thai nhi hoặc gây bất kỳ ảnh hưởng xấu trực tiếp hoặc gián tiếp nào trên thai nhi được quan sát. Nghiên cứu trên động vật cho thấy tăng nguy hại trên thai nhi, tuy nhiên không có ý nghĩa rõ ràng trên con người. |
C | Thuốc, do tác dụng dược lý, gây ra hoặc có thể gây ra ảnh hưởng xấu có thể phục hồi trên thai nhi người hoặc trẻ sơ sinh nhưng không gây dị tật thai nhi. |
D | Thuốc gây ra hoặc có thể gây ra dị tật hoặc những tổn thương không phục hồi trên thai nhi người. |
X | Thuốc có nguy cơ cao gây ra những tổn thương vĩnh viễn trên thai nhi, không nên sử dụng cho phụ nữ có thai hoặc có thể có thai. |
5
Bài viết liên quan
Bình luận0
Đăng ký
0 Comments