Bản tin Dược lâm sàng: Khuyến cáo giảm liều dùng, hạn chế thời gian sử dụng của Metoclopramide do nguy cơ trên thần kinh, số 09.2013
Bản tin dựa trên thông báo ngày 26/7/2013 của Cơ quan quản lý Dược phẩm Châu Âu (EMA).
Khuyến cáo giảm liều dùng, hạn chế thời gian sử dụng của Metoclopramide do nguy cơ trên thần kinh
Biệt dược tại Vinmec: Primperan® inj. 10mg/2ml, Primperan® tab. 10mg
EMA khuyến cáo thay đổi việc sử dụng các chế phẩm có chứa Metoclopramide, bao gồm giảm liều dùng, thời gian sử dụng, hạn chế chỉ định của thuốc để hạn chế nguy cơ tác dụng không mong muốn nghiêm trọng trên hệ thần kinh.
Các tác dụng không mong muốn đáng lưu ý bao gồm: hội chứng ngoại tháp, rối loạn vận động như co thắt cơ (đầu và cổ), rối loạn vận động muộn (nhăn nhó, giật cơ không kiểm soát được). Nguy cơ này cao hơn ở trẻ em, người già và tăng lên khi dùng liều cao hoặc dùng kéo dài hoặc tốc độ tiêm truyền quá nhanh.
Khuyến cáo cho nhân viên y tế như sau:
- Metoclopramide chỉ dùng trong thời gian ngắn (tối đa 5 ngày).
- Không dùng Metoclopramide cho những chỉ định cần dùng kéo dài như liệt dạ dày, khó tiêu, trào ngược dạ dày thực quản hoặc phối hợp trong các thủ thuật phẫu thuật hoặc xạ trị.
- Ở người lớn, giữ nguyên vai trò của Metoclopramide trong những chỉ định sau:
- Dự phòng nôn và buồn nôn sau mổ
- Dự phòng nôn và buồn nôn do xạ trị
- Nôn và buồn nôn muộn (không dùng trong nôn cấp tính) do hóa trị (không hiệu quả bằng nhóm 5-HT3 như Ondansetron, Palonosetron)
- Điều trị triệu chứng nôn và buồn nôn, bao gồm nôn và buồn nôn có liên quan tới đau nửa đầu cấp tính (liều không quá 10mg/lần)
- Ở trẻ em:
- Chống chỉ định dùng cho trẻ em dưới 1 tuổi
- Ở trẻ em trên 1 tuổi: chỉ dùng khi đã dùng các thuốc chống nôn khác mà không hiệu quả.
- Khuyến cáo giảm liều ở cả trẻ em và người lớn:
- Người lớn: Tối đa 0,5mg/kg/24h, không quá 10mg x 3 lần/ngày
- Trẻ em: 0,1 – 0,15mg/kg, lặp lại không quá 3 lần/ngày
- Metoclopramide tiêm tĩnh mạch phải được tiêm chậm trong tối thiểu 3 phút để làm giảm tác dụng không mong muốn.
- Thận trọng khi sử dụng trên các bệnh nhân có tăng nguy cơ tim mạch: người già, rối loạn dẫn truyền tim, rối loạn điện giải, nhịp tim chậm, đang dùng các thuốc gây kéo dài khoảng QT.