MỚI

Hướng dẫn thực hiện quy trình xét nghiệm tinh dịch đồ

Ngày xuất bản: 03/06/2022

Hướng dẫn thực hiện quy trình xét nghiệm tinh dịch đồ áp dụng cho bác sĩ, điều dưỡng hỗ trợ sinh sản tại các bệnh viện

Tác giả: Giám đốc trung tâm hỗ trợ sinh sản Người thẩm định: Nguyễn Đức Hinh Người phê duyệt: Phùng Nam Lâm Ngày phát hành: 29/05/2020

1. Đại cương

Tinh dịch đồ là một xét nghiệm cơ bản để cung cấp thông tin chi tiết về tinh trùng trong tinh dịch của nam giới. Các thông số đánh giá chất lượng tinh dịch, tinh trùng có ý nghĩa quan trọng trong chẩn đoán và định hướng trong điều trị vô sinh hiếm muộn.

2. Chỉ định xét nghiệm tinh dịch đồ

  • Cặp vợ chồng muốn điều trị vô sinh.
  • Tự nguyện xét nghiệm.
  • Trước khi thực hiện kỹ thuật đông tinh.
  • Trước khi hiến tinh.
  • Khám sức khỏe sinh sản tiền hôn nhân.

3. Chuẩn bị xét nghiệm tinh dịch đồ

  • Cán bộ chuyên khoa: Đi găng bảo vệ khi tiếp xúc dịch sinh học.
  • Phương tiện dụng cụ:
    • Kính hiển vi.
    • Buồng đếm Neubauer cải tiến hoặc buồng đếm Makler.
    • Pipette, đầu côn, giấy quỳ, thuốc nhuộm eosin-nigrosin, dung dịch pha loãng cố định, thuốc nhuộm theo phương pháp Papanicolaou.
  • Chuẩn bị cho lấy mẫu tinh dịch:
    • Người chồng cần kiêng quan hệ vợ chồng trong thời gian từ 3 đến 5 ngày (tối thiểu > 48 giờ và không quá 7 ngày), đối với mẫu có nghi ngờ nên làm lại lần 2, cách lần đầu 7 ngày. Không uống bia, rượu, lao động nặng trước ngày lấy mẫu.
    • Chuẩn bị lọ đựng mẫu bằng thủy tinh hay nhựa không độc, sạch, miệng rộng. Nếu lấy mẫu để lọc rửa làm IUI cần vô trùng. Lọ có dán nhãn ghi tên vợ, chồng, tuổi, mã số bệnh án lên nắp và thân lọ, ngày giờ lấy mẫu tinh trùng.
    • Lấy mẫu tinh dịch bằng phương pháp thủ dâm. Cần rửa tay và bộ phận sinh dục trước khi lấy mẫu. Trường hợp khó lấy mẫu có thể lấy bằng bao cao su chuyên dụng, người vợ trợ giúp.
    • Thời điểm phân tích mẫu: Càng sớm càng tốt sau khi mẫu trong vòng giờ đầu.

Hướng dẫn thực hiện quy trình xét nghiệm tinh dịch đồ

Hướng dẫn thực hiện quy trình xét nghiệm tinh dịch đồ

4. Quy trình xét nghiệm tinh dịch đồ

Đánh giá theo tiêu chuẩn và hướng dẫn WHO 2010.

4.1. Khảo sát đại thể đánh giá

  • Độ ly giải:
    • Bình thường mẫu tinh dịch ly giải trong vòng 60 phút ở nhiệt độ phòng, nhưng thường ly giải trong vòng 15 phút, có một số trường hợp sự ly giải hoàn toàn trên 60 phút. Nếu để mẫu tinh dịch trong tủ ấm 37ºC thì sự ly giải bình thường trong vòng 15-30 phút.
    • Tinh dịch sau khi lấy ra để tủ ấm 37ºC, sau 15 phút khảo sát sự hóa lỏng, nếu chưa hóa lỏng có thể để thêm 10-15 phút nữa.
    • Tinh dịch ly giải hoàn toàn phải đồng nhất (không lợn cợn).
  • Độ nhớt:
    • Độ nhớt được đánh giá bằng cách quan sát giọt tinh dịch nhỏ ra từ pipette, bình thường giọt tinh dịch kéo dài không quá 2cm.
  • Màu và tính chất:
    • Tinh dịch thường có màu trắng đục.
    • Tinh dịch ngả màu vàng có thể lẫn nước tiểu hoặc nhiễm trùng. Tinh dịch sau khi xuất tinh cũng có thể hơi ngả vàng do tiếp xúc với không khí.
    • Tinh dịch màu hồng có thể lẫn máu.
    • Tinh dịch loãng và trong thường thiểu tinh hay vô tinh.
    • Tinh dịch có chứa sợi nhầy, lợn cợn thường có bệnh lý viêm nhiễm.
  • Thể tích:
    • Bình thường thể tích tinh dịch trên 2 ml.
    • Thể tích được đo tốt nhất bằng cách cân mẫu trong lọ sau khi thu thập.
    • Không nên đo thể tích bằng cách hút mẫu từ lọ chứa vào pipette hay bơm tiêm, hoặc đổ tinh dịch từ lọ chứa vào ống đong có vạch, vì không phải tất cả mẫu sẽ được thu hồi lại và như vậy sẽ không đánh giá chính xác thể tích thực.
  • Độ pH:
    • pH tinh dịch thường trong giới hạn 7,2 – 8.
    • pH được xác định bằng giấy chỉ thị màu, nhỏ 10 µl tinh dịch lên giấy chỉ thị rồi quan sát sự thay đổi màu và so màu theo bảng mẫu.

4.2. Khảo sát vi thể

  • Điều kiện thực hiện: Mẫu tinh dịch phải ly giải hoàn toàn trước khi thực hiện xét nghiệm. lắc đều mẫu.
  • Đánh giá tổng quát:
    • Nhỏ 10 µl tinh dịch lên làm rồi đậy bằng lamelle để xem ngay dưới kính hiển vi (trong vòng 5 phút).
    • Đánh giá sơ lược ở vật kính 10, sau đó chuyển sang vật kính 40. Ước tính tinh trùng kết dính (agglutination), tinh trùng kết đám (aggregation) và các tế bào khác ngoài tinh trùng (bạch cầu, tinh trùng non, tế bào thượng bì).
  • Tính mật độ: Có thể sử dụng buồng đếm máu Neubauer cải tiến hoặc buồng đếm Makler.
    • Sử dụng buồng đếm Neubauer cải tiến:
      • Pha loãng tinh dịch với dung dịch pha loãng NaHCO3 5% (tạo môi trường pH trung tính cho tế bào), chọn độ pha loãng tùy theo số lượng tinh trùng quan sát được khi đánh giá tổng quát ở vật kính 40.
      • Dán lamelle buồng đếm, nhỏ 10 µl tinh dịch đã pha loãng cho vào buồng đếm. Để buồng đếm ổn định trong 5 phút cho tinh trùng lắng lại rồi mới đếm.
    • Sử dụng buồng đếm Makler:
      • Nhỏ 10 µl tinh dịch vào buồng đếm Makler. Đếm tinh trùng ở 3 cột cách đều nhau (mỗi cột gồm 10 ô vuông nhỏ) rồi lấy trị số trung bình trong một cột nhân được mật độ tinh trùng ước lượng có trong 1ml tinh dịch.
  • Tế bào hình tròn: Mật độ tế bào hình tròn được đếm cùng lúc với đếm mật độ tinh trùng, đếm bằng bách phân tế bào tròn/ tinh trùng.
  • Đánh giá độ di động của tinh trùng: tính theo tỷ lệ %:
    • Di động PR (progressive motility): tinh trùng di động tiến tới.
    • Di động NP (non-progressive motility): tinh trùng di động nhưng không tiến tới.
    • Không di động (immotility).
  • Đánh giá tỷ lệ sống của tinh trùng: bằng phương pháp nhuộm eosin-nigrosin.
  • Đánh giá mật độ tinh trùng: mẫu tinh dịch không pha loãng bằng buồng đếm Makler. Đếm mật độ tinh trùng trên đơn vị 1ml sau đó tính ra số lượng tinh trùng trong toàn bộ mẫu tinh dịch (= số lượng tinh trùng/ml x thể tích tinh dịch).
  • Đánh giá hình thái tinh trùng: Bằng phương pháp nhuộm Papanicolaou.

Bản quyền và thương hiệu: Thông tin và hình ảnh trên website thuộc quyền sở hữu của VinmecDr. Việc sao chép, sử dụng phải được VinmecDr chấp thuận trước bằng văn bản. Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả những tư liệu được cung cấp trên website này đều mang tính tham khảo. Do đó, nội dung và hình ảnh sẽ được thay đổi, cập nhật và cải tiến thường xuyên mà không phải thông báo trước. VinmecDr không bảo đảm về độ chính xác cũng như sự hoàn thiện về thông tin. Chúng tôi không chịu trách nhiệm pháp lý cho những thiệt hại xuất hiện trực tiếp hay gián tiếp từ việc sử dụng hoặc hành động dựa theo những thông tin trên hoặc một số thông tin xuất hiện trên website này. VinmecDr không chịu trách nhiệm pháp lý về những sai sót, lỗi chính tả… do nhập liệu cùng với những sự cố khách quan khác như: nhiễm virus, hành vi phá hoại, ác ý… xảy ra trên website này cũng như các website liên kết, nếu có. Đường link liên kết VinmecDr sẽ không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào về nội dung của những website không thuộc VinmecDr được liên kết với website www.vinmecdr.com, bao gồm các sản phẩm, dịch vụ và những mặt hàng khác được giới thiệu thông qua những website đó.

facebook
0

Bài viết liên quan

Bình luận0

Đăng ký
Thông báo về
guest
0 Comments
Inline Feedbacks
Xem tất cả bình luận

Bài viết cùng chuyên gia