Hướng dẫn thực hiện quy trình xét nghiệm GH trên máy Cobas 8000
Hướng dẫn thực hiện quy trình xét nghiệm GH trên máy Cobas 8000 áp dụng cho khoa Xét nghiệm
Người thẩm định: Nguyễn Gia Bình Người phê duyệt: Phùng Nam Lâm Ngày phát hành: 20/01/2022
1. Mục đích
Nội dung bài viết
1.1. Mục đích của quy trình
Giúp nhân viên khoa Xét nghiệm thực hiện định lượng GH trên máy sinh hóa Cobas 8000 đúng chuẩn
1.2. Mục đích của xét nghiệm
Xét nghiệm được sử dụng để chẩn đoán tình trạng rối loạn phát triển ở trẻ em: Chứng lùn tuyến yên (do giảm tiết GH ở trẻ em); Chứng người khổng lồ (do tăng tiết GH ở trẻ đang tuổi phát triển chiều cao) và chứng to đầu chi (do tăng tiết GH ở người trưởng thành). Người bệnh có triệu chứng lâm sàng về bệnh liên quan đến hormone HGH.
2. Phạm vi áp dụng
Xét nghiệm định lượng GH trong huyết tương của máu được chống đông bằng heparin lithium, K2 EDTA, K3 EDTA hoặc huyết thanh tại khoa Xét nghiệm trên máy Cobas 8000.
3. Trách nhiệm
- Lãnh đạo đơn nguyên Hóa sinh có trách nhiệm giám sát nhân viên thực hiện.
- Tất cả nhân viên xét nghiệm được phân quyển, đã được đào tạo phải tuân thủ thực hiện xét nghiệm theo quy trình
4. Định nghĩa – Viết tắt
4.1. Định nghĩa
GH là hormone tăng trưởng do tuyến yên tiết ra, được chuyển qua máu đến gan và các mô khác. Gan và mô đáp ứng hGH bằng cách tổng hợp IGF-1, một yếu tố tăng trưởng giống Insulin.
4.2. Chữ viết tắt
- hGH (human Growth Hormone): Hormone tăng trưởng ở người
- EQA (External Quality Assurance): Ngoại kiểm
- GTSD: Giá trị sử dụng
- HSD: Hạn sử dụng
- IQC: (Internal Quality Control) Nội kiểm tra chất lượng
- LOQ: (Limit of quantification) Giới hạn định lượng
- NSX: Nhà sản xuất
- PXN: Phòng xét nghiệm
- QC (Quality Control): Kiểm soát chất lượng
5. Chuẩn bị bệnh nhân/ Mẫu bệnh phẩm
5.1. Chuẩn bị người bệnh
- Có thể lấy máu bất kỳ thời điểm nào trong ngày, tốt nhất là nhịn ăn trước khi lấy máu.
- Ngừng tất cả các hình thức vận động nặng 24 giờ trước khi lấy máu.
- Trong trường hợp lấy máu để xây dựng khoảng tham chiếu thì ngoài các chú ý trên còn cần chú ý: không dùng bất cứ thuốc gì trước khi lấy máu.
5.2. Loại mẫu bệnh phẩm
- Sử dụng huyết tương chống đông bằng heparin lithium, K2 EDTA, K3 EDTA hoặc huyết thanh
- Huyết thanh/huyết tương ổn định trong 8 giờ ở 20‑25°C, 1 ngày ở 2‑8°C, 1 tháng ở ‑20 °C (± 5 °C). Chỉ đông lạnh một lần.
5.3. Loại dụng cụ chứa mẫu sử dụng
Ống chống đông heparin lithium, K2 EDTA, K3 EDTA và ống không chứa chất chống đông
6. Trang thiết bị
6.1. Trang thiết bị
- Máy hóa sinh tự động Cobas 8000
- Máy ly tâm, Micropipette.
6.2. Thuốc thử
Tên hóa chất | Nhiệt độ bảo quản | Nhiệt độ sử dụng | HSD sau mở nắp |
Thuốc thử định lượng hGH (Roche Diagnostics) | 2-8 độ | 5-12 độ (onboard) (*) | 16 tuần |
Huyết thanh kiểm tra mức 1 & 2: PreciControl Multi Marker 1 & 2 (Roche Diagnostics) | (-15)‑(-25) độ C sau khi hoàn nguyên | Nhiệt độ phòng |
|
Chất hiệu chuẩn (Calibrator for automated systems) hGH CalSet (Roche Diagnostics) | (-20)± 5 độ C sau khi hoàn nguyên | Nhiệt độ phòng |
|
Dung dịch pha loãng mẫu Diluent Universal (Roche Diagnostics) | 2-8 độ C | 5-12 độ C (onboard) (*) | 1 tháng |
Nước cất, nước muối sinh lý | Nhiệt độ phòng | Nhiệt độ phòng | 7 ngày |
(*) Nhiệt độ onboard là nhiệt độ của buồng đựng thuốc thử định lượng trong máy
6.3. Vật tư tiêu hao
Găng tay, khẩu trang, Hitachi cup, đầu côn, giấy in.
7. Nguyên tắc/ nguyên lý của quy trình
GH được định lượng bằng phương pháp miễn dịch sandwich sử dụng công nghệ điện hóa phát quang. GH có trong mẫu thử đóng vai trò kháng nguyên được kẹp giữa hai kháng thể, kháng thể thứ nhất là kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng GH đánh dấu biotin, kháng thể thứ hai là kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng GH đánh dấu ruthenium (chất có khả năng phát quang) tạo thành phức hợp miễn dịch kiểu sandwich. Cường độ phát quang tỷ lệ thuận với nồng độ GH có trong mẫu thử. Tổng thời gian xét nghiệm: 18 phút.
- Thời kỳ ủ đầu tiên: 24 µL mẫu thử, kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng hGH đánh dấu biotin và kháng thể đa dòng đặc hiệu kháng hGH đánh dấu phức hợp rutheniuma) tạo thành phức hợp bắt cặp.
- Thời kỳ ủ thứ hai: Sau khi thêm các vi hạt phủ streptavidin, phức hợp miễn dịch trên trở nên gắn kết với pha rắn thông qua sự tương tác giữa biotin và streptavidin.
- Hỗn hợp phản ứng được chuyển tới buồng đo, ở đó các vi hạt đối từ được bắt giữ trên bề mặt của điện cực. Những thành phần không gắn kết sẽ bị thải ra ngoài buồng đo bởi dung dịch ProCell II M. Cho điện áp vào điện cực sẽ tạo nên sự phát quang hóa học được đo bằng bộ khuếch đại quang tử.
- Các kết quả được xác định thông qua một đường chuẩn xét nghiệm trên máy được tạo nên bởi xét nghiệm 2‑điểm chuẩn và thông tin đường chuẩn chính qua cobas link.
8. Nguyên tắc an toàn
- Không được để hóa chất tiếp xúc trực tiếp với mắt và da
- Luôn đeo găng khi xử lý mẫu bệnh phẩm và làm xét nghiệm
- Khử khuẩn bề mặt nơi làm việc, xử lý rác bệnh phẩm theo quy định an toàn PXN
9. Các bước thực hiện quy trình
- Bước 1: Chuẩn bị máy sinh hóa tự động Cobas 8000: chuẩn xét nghiệm (nếu cần) và tiến hành nội kiểm tra chất lượng (chạy QC) cho xét nghiệm GH.
- Bước 2: Nhận mẫu bệnh phẩm từ các khoa lâm sàng, mẫu khám sức khỏe ngoại viện… và ký nhận bệnh phẩm.
- Bước 3: Kiểm tra thông tin (họ tên, ngày tháng năm sinh) SID (sample ID) phải khớp nhau, kiểm tra thông tin trên phiếu chỉ định của bác sỹ lâm sàng, vào sổ, với hệ thống eHos nhập chỉ định vào hệ thống mạng Labconn, với hệ thống OH nhận mẫu trên OH.
- Bước 4: Ly tâm mẫu bệnh phẩm trong 5 phút với vận tốc 5400 g (RCF)/ phút. Sau ly tâm, kiểm tra tình trạng bệnh phẩm. Nếu mẫu lưu ở 2-8°C: cần để mẫu ở nhiệt độ phòng từ 10-15 phút, trộn đều và quay ly tâm trước khi tiến hành xét nghiệm.
- Nếu vỡ hồng cầu và/hoặc thiếu mẫu: Đề nghị khoa lâm sàng lấy lại mẫu khác, ghi sổ về tình trạng mẫu vỡ hồng cầu, mẫu bị thiếu thể tích.
- Nếu huyết thanh (ống đỏ) bị đông dây, cẩn thận dùng đầu côn vàng khuấy nhẹ để tách sợi đông và tiến hành ly tâm lại.
- Bước 5: Đặt ống bệnh phẩm đã được ly tâm vào rack màu xám, nạp mẫu vào khu vực nạp hoặc cổng STAT, nhấn Start.
- Bước 6: Vận hành máy theo quy trình vận hành máy Cobas 8000. Bước 7: Duyệt kết quả trên phần mềm Labconn.
- Kết quả bình thường:
- Duyệt kết quả và lưu kết quả trên mạng nội bộ của viện đồng thời in kết quả và trình người có thẩm quyền ký duyệt trước khi trả.
- Kết quả bất thường:
- Khi kết quả quá thấp không đo được <0.03 ng/mL phải kiểm tra lại mẫu bệnh phẩm (bệnh phẩm có quá ít, có đông, có nhầm lẫn bệnh phẩm, huyết thanh có đục, có bọt không…) Chạy lại mẫu.
- Kết quả cao hơn hoặc bằng giá trị báo động trả kết quả theo quy trình trả kết quả báo động của khoa Xét nghiệm bệnh viện đa khoa quốc tế VINMEC.
- Khi phát hiện lỗi cảnh báo ngoài khoảng tuyến tính trên màn hình máy, thực hiện kiểm tra lại chất lượng mẫu để loại trừ sai sót do mẫu bị hỏng, kiểm tra lại chất lượng xét nghiệm (QC). Sau khi đã loại trừ các nguyên nhân dẫn đến sai sót chủ quan, tiến hành phân tích lại mẫu. Nếu kết quả vẫn <0.03 ng/mL (rất hiếm gặp) sẽ được trả là “<0.03 ng/mL”. Nếu kết quả trên > 50 ng/mL pha loãng mẫu thông qua chức năng chạy lại mẫu theo tỷ lệ 1:2. Kết quả từ những mẫu được pha loãng bởi chức năng chạy lại sẽ được tự động nhân lên với hệ số 2. Nồng độ sau pha loãng phải > 25 ng/mL.
- Kết quả bình thường:
10. Kiểm soát chất lượng
10.1. Hiệu chuẩn
- Dựng đường chuẩn 2 điểm đối với máy Cobas 8000.
- Tần suất hiệu chuẩn:
- Sau 12 tuần với đường cal lot, sau 28 ngày với đường cal R.pack.
- Sau khi thay lot hóa chất, giá trị QC ngoài dải hoặc có các thay đổi shift có ý nghĩa.
- Khi có các bảo trì, thay thế các vật tư quan trọng như điện cực…
- Tiêu chí chấp thuận kết quả hiệu chuẩn:
- Kết quả trong cột Status tại bảng Calib Review là Successful (Thành công).
- Kết quả QC đạt.
10.2. Nội kiểm tra chất lượng (IQC)
- Thực hiện theo Quy trình kiểm soát chất lượng xét nghiệm.
- Tần suất QC: QC đầu ngày ít nhất 2 mức nồng độ trước khi tiến hành phân tích mẫu bệnh phẩm. QC khi có sự nghi ngờ tính chính xác của kết quả trên mẫu bệnh phẩm, QC sau khi bảo trì bảo dưỡng máy, sau khi chuẩn xét nghiệm
10.3. Ngoại kiểm (EQA)
Tham gia chương trình ngoại kiểm miễn dịch hàng tháng của Randox, CAO,.. Theo quy trình Ngoại kiểm tra chất lượng.
11. Diễn giải và báo cáo kết quả
Khoảng tham chiếu:
Nữ | Nam | |
0-10 tuổi | 0.12-7.79 ng/mL | 0.094-6.29 ng/mL |
11-17 tuổi | 0.123-8.05 ng/mL | 0.077-10.8 ng/mL |
20-79 tuổi | 0.126-9.88 ng/mL | <0.03-2.47 ng/mL |
11.2. Giá trị báo động
Không áp dụng
11.3. Khoảng tuyến tính
- NSX: 0.03 – 50 ng/mL
- PXN
11.4. Mức độ pha loãng tối đa và khoảng báo cáo
- Mức độ pha loãng tối đa 1:2
- Khoảng báo cáo: 0.03 – 100 ng/mL
- Nồng độ mẫu sau pha loãng phải > 25 ng/mL
11.5. Ý nghĩa lâm sàng
Hầu hết ở người trưởng thành sau một đêm nhịn đói thì mức độ của GH trong huyết thanh là 7ng/mL hoặc thấp hơn. Những thay đổi của hormone GH trong các phản ứng kích thích đưa ra sự đánh giá chính xác hơn về rối loạn chức năng tuyến yên. Cần phải cẩn trọng trong biện luận lâm sàng mức nội tiết tăng trưởng, vì chúng có thể thay đổi trong ngày, theo giới, phụ thuộc tuổi và bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên trong và bên ngoài (tập thể dục, căng thẳng, hạ đường huyết…).
- Thừa nội tiết tố tăng trưởng: Sự thừa nội tiết tố tăng trưởng kết hợp tiêu biểu với bệnh khổng lồ và bệnh to cực. Bệnh khổng lồ là một dạng tăng trưởng tuyến tính cao bất thường do hoạt động quá mức của hGH và IGF-1 trong khi sụn tiếp hợp tăng trưởng đầu xương mở ra trong thời thơ ấu dẫn đến sự phát triển chiều cao. Bệnh to cực cũng là một dạng rối loạn tăng hGH và IGF-1 xảy ra sau khi sụn tiếp hợp tăng trưởng đóng lại ở tuổi trưởng thành. Bệnh thường gây ra do u tuyến tế bào somatotrope tiết hGH của thùy trước tuyến yên. Biểu hiện lâm sàng của bệnh to cực từ các dấu hiệu tinh tế, như phát triển quá mức bên ngoài và thô hóa nét mặt, đến các biểu hiện đáng kể về chuyển hóa, tim mạch và hô hấp, dẫn đến tăng tình trạng bệnh và tử vong.
- Thiếu nội tiết tố tăng trưởng: Thiếu nội tiết tố tăng trưởng ở trẻ em làm chậm sự tăng trưởng chiều dọc so với tuổi xương trong khi thiếu nội tiết tố tăng trưởng nghiêm trọng ở người lớn đi kèm với giảm lực cơ và khối lượng xương, nhạy cảm insulin, béo bụng và tăng yếu tố nguy cơ cho tim mạch (nghĩa là bất thường lipid, xơ vữa động mạch). Thiếu nội tiết tố tăng trưởng tiến triển ở người lớn làm giảm sự nhạy cảm tế bào thận, xương và ruột đối với nội tiết tố tuyến cận giáp (PTH) dẫn tới kháng PTH nhẹ và tăng lượng PTH trong huyết thanh. Tùy theo sự giảm nhạy cảm ở cơ quan đích, đáp ứng với PTH có thể bị chậm lại.
Xét nghiệm kích thích hoặc ức chế trong chẩn đoán rối loạn nội tiết tố tăng trưởng
11.6. Kiểm soát các yếu tố ảnh hưởng/ gây nhiễu
- Không có mốc ảnh hưởng đối với xét nghiệm GH có nồng độ ≥ 1000 ng/ml
- Các kết quả tin cậy và tái lập có được khi quy trình xét nghiệm được thực hiện theo các quy định trong “thực hành tốt trong xét nghiệm” và tuân thủ đóng gói theo hướng dẫn đi kèm.
- Các kết quả có được sử dụng để sẽ hỗ trợ cho các quy trình chẩn đoán khác và cung cấp các thông tin có sẵn cho bác sĩ lâm sàng.
12. Các ghi chú bổ sung
- Không được để hoá chất, QC, Calibrator, dịch rửa cạn kiệt.
- Các nguồn biến thiên tiềm tàng:
- Do huyết tương đục.
- Do hóa chất hết hạn onboard.
- Do thao tác không đúng quy trình.
13. Lưu trữ hồ sơ
Không áp dụng.
14. Tài liệu tham khảo
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 15189:2014 (Tiêu chuẩn ISO 15189:2012): Phòng thí nghiệm Y tế
- Yêu cầu cụ thể về chất lượng và năng lực, 2014.
- Văn phòng Công nhận Chất lượng (BoA)-Bộ Khoa học và Công nghệ, 2020, BoA: ARLM 03 (01/2020)
- Yêu cầu bổ sung đánh giá phòng xét nghiệm Y tế.
- Bộ Y tế (2015), Quyết định 5530/QĐ-BYT ban hành 25/12/2015 về việc “Hướng dẫn xây dựng quy trình thực hành chuẩn trong quản lý chất lượng xét nghiệm tại các cơ sở khám chữa bệnh”.
- Bộ Y tế (2012), Hướng dẫn quy trình kỹ thuật hóa sinh.
- Roche Diagnostics: Package insert hGH.
Bản quyền và thương hiệu: Thông tin và hình ảnh trên website thuộc quyền sở hữu của VinmecDr. Việc sao chép, sử dụng phải được VinmecDr chấp thuận trước bằng văn bản. Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả những tư liệu được cung cấp trên website này đều mang tính tham khảo. Do đó, nội dung và hình ảnh sẽ được thay đổi, cập nhật và cải tiến thường xuyên mà không phải thông báo trước. VinmecDr không bảo đảm về độ chính xác cũng như sự hoàn thiện về thông tin. Chúng tôi không chịu trách nhiệm pháp lý cho những thiệt hại xuất hiện trực tiếp hay gián tiếp từ việc sử dụng hoặc hành động dựa theo những thông tin trên hoặc một số thông tin xuất hiện trên website này. VinmecDr không chịu trách nhiệm pháp lý về những sai sót, lỗi chính tả… do nhập liệu cùng với những sự cố khách quan khác như: nhiễm virus, hành vi phá hoại, ác ý… xảy ra trên website này cũng như các website liên kết, nếu có. Đường link liên kết VinmecDr sẽ không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào về nội dung của những website không thuộc VinmecDr được liên kết với website www.vinmecdr.com, bao gồm các sản phẩm, dịch vụ và những mặt hàng khác được giới thiệu thông qua những website đó.