MỚI

Hướng dẫn thực hiện quy trình sàng lọc ung thư vú

Ngày xuất bản: 01/05/2022

Hướng dẫn thực hiện quy trình sàng lọc ung thư vú áp dụng cho bác sĩ và điều dưỡng

Người thẩm định: Giám đốc chuyên môn

Người phê duyệt: Phùng Nam Lâm

Ngày phát hành: 04/08/2020

Ngày hiệu chỉnh: 15/03/2022

1. Mục đích 

Nhằm đảm bảo sự thống nhất quy trình sàng lọc chuẩn hóa và hiệu quả về bệnh vú tại Bệnh viện Vinmec

2. Đối tượng 

Bác sĩ và điều dưỡng Bệnh viện Vinmec Times City

3. Đối tượng liên quan (cần nắm thông tin và phối hợp thực hiện) 

Tất cả các nhân viên trong hệ thống

4. Các tiêu chí cần đạt

  • 100% khách hàng đến khám và tư vấn tại Phòng khám Vú và các phòng khám có chức năng sàng lọc ung thư vú.
  • Có tờ rơi cung cấp thông tin.
  • Được tư vấn trước khi làm các phương pháp cận lâm sàng.
  • Kết quả chẩn đoán hình ảnh, sinh hóa – miễn dịch có sau tối đa 2 giờ tính từ khi phòng xét nghiệm nhận mẫu hoặc khi khách hàng kết thúc thăm khám hình ảnh.
  • Kết quả chẩn đoán di truyền có sau tối đa 3 tuần tính từ khi phòng xét nghiệm nhận mẫu.
  • 100% khách hàng được tư vấn sau khi có kết quả xét nghiệm.

5. Mục tiêu

Giảm tỷ lệ tử vong do ung thư vú do tăng khả năng phát hiện ung thư vú ở giai đoạn sớm cho số lượng lớn khách hàng tới sàng lọc tương quan với tỷ lệ chính xác của quy trình sàng lọc.

6. Ung thư vú và tỷ lệ trong quần thể

  • Theo báo cáo của Cơ quan Nghiên cứu Ung thư Quốc tế (IARC) của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2018, ở phụ nữ tính trên toàn thế giới ung thư vú là loại ung thư phổ biến nhất với số lượng mắc mới cũng như số lượng tử vong cao nhất trong số các loại ung thư. Tại Việt Nam, theo thống kê của Globocan 2018, tỷ lệ ung thư vú mắc mới cũng chiếm tỷ lệ cao nhất (26.4/100.000) trong số các loại ung thư 1. Sàng lọc ung thư vú là biện pháp hiệu quả nhằm phát hiện sớm và làm giảm tỷ lệ tử vong do ung thư vú 1; 2 .
  • Theo công bố của IARC1, tính ở cả 2 giới trong năm 2018 trên toàn thế giới so với tổng số ca ung thư mắc mới số ca, tỷ lệ ung thư vú gần như xấp xỉ tỷ lệ ung thư phổi (~ 11,6%), loại ung thư phổ biến nhất; tỷ lệ tử vong của ung thư vú đứng hàng thứ năm (~ 6,6%) so với ung thư phổi (18,4%), đại trực tràng (9,2%), dạ dày (8,2%) và gan (8,2%). Nếu chỉ tính ở phụ nữ tỷ lệ ung thư vú mắc mới là cao nhất (24,2%) và tỷ lệ tử vong do loại ung thư này cũng chiếm tỷ lệ cao nhất (15%) trong số các loại ung thư.
  • Công bố của IARC, 2018 cho thấy Việt Nam tính trên cả 2 giới, ung thư vú mắc mới chiếm tỷ lệ thứ 4 (15.229; 9,2%) và chiếm tỷ lệ cao nhất trong số các loại ung thư mắc mới ở nữ (15.229; 20,6%), như vậy trung bình ở Việt Nam cứ 5 người nữ bị ung thư thì sẽ có một người mắc ung thư vú. Tỷ lệ tử vong do ung thư vú chiếm vị trí thứ 4 trong số các loại ung thư nếu tính chung cả 2 giới (6103; 5,3%).

7. Đối tượng

7.1. Phụ nữ có nguy cơ ung thư vú trung bình (average risk)

  • Phụ nữ ở độ tuổi > 25 tuổi, không có triệu chứng.
  • Không có tiền sử bất thường về bản thân hay gia đình có liên quan tới ung thư vú.
  • Phụ nữ có kinh nguyệt sớm, khởi phát mãn kinh muộn, sử dụng biện pháp tránh thai đường uống hoặc liệu pháp hormone mãn kinh, không có con trong vòng đời.
  • Ảnh hưởng của mật độ vú, nâng ngực thẩm mỹ hay một số yếu tố nguy cơ khác như BMI, hút thuốc lá, nghiện rượu,… chỉ là bổ sung rất nhỏ cho nguy cơ mắc ung thư vú.

7.2. Phụ nữ có nguy cơ cao

  • Có tiền sử bản thân hay gia đình mắc ung thư vú, hay mắc các tổn thương ranh giới (ung thư tiểu thùy tuyến tại chỗ, tăng sản ống tuyến hay tiểu thùy không điển hình hoặc ung thư khác như ung thư buồng trứng, ung thư dạ dày di truyền lan tỏa,….
  • Bệnh nhân có xạ trị vùng ngực < 30 tuổi.
  • Có người trong gia đình trực hệ hoặc bản thân mang gen di truyền ung thư vú (BRCA1, BRCA2,…) hoặc mắc các hội chứng di truyền hiếm gặp hội chứng Li-Fraumeni, hội chứng Cowden, hội chứng Peutz-Jeghers,… hoặc có người trong gia đình trực hệ mắc một trong những hội chứng này.

8. Phương pháp sàng lọc

  • Phương pháp sàng lọc được sử dụng phổ biến là chụp X Quang vú (mammography) do đã được FDA công nhận là làm giảm tỷ lệ tử vong do ung thư vú, ngoài ra có một vài các phương pháp khác hỗ trợ như:
    • Khám lâm sàng vú (CBE: clinical breast examination).
    • Chẩn đoán hình ảnh vú bao gồm: chụp ảnh vú (mammography), siêu âm vú, chụp cộng hưởng từ (MRI: magnetic resonance imaging); chụp ảnh vú 3D (DBT: digital breast tomosynthesis),…
    • Đối với trường hợp phả hệ gợi ý bệnh di truyền hoặc của một bệnh có khuynh hướng di truyền đã biết liên quan đến ung thư vú sẽ được chuyên gia di truyền đánh giá, tư vấn và chỉ định xét nghiệm di truyền để phát hiện các đột biến gen ung thư liên quan.

Tài liệu tham khảo

  • Amir Qaseem, Jennifer S. Lin, Reem A. Mustafa, Carrie A. Horwitch, Timothy J. Wilt. Screening for Breast Cancer in Average-Risk Women: A Guidance Statement From the American College of Physicians. Ann Intern Med. 2019;170:547-560. doi:10.7326/M18-2147
  • American Cancer Society. Global Cancer Facts & Figures 4th Edition. Atlanta: American Cancer Society; 2018.p2.
  • The Global Cancer Observatory, May 2019. Vietnam, Source: Globocan 2018. https://gco.iarc.fr/today/data/factsheets/populations/704-viet-nam-fact-sheets.pdf
  • Wilt TJ, Harris RP, Qaseem A; High Value Care Task Force of the American College of Physicians. Screening for cancer: advice for high-value care from the American College of Physicians. Ann Intern Med. 2015;162:718-25. doi:10.7326/M14-2326.
  • Harris RP, Wilt TJ, Qaseem A; High Value Care Task Force of the American College of Physicians. A value framework for cancer
  • Screening: advice for high-value care from the American College of Physicians. Ann Intern Med. 2015;162:712-7. doi:10.7326/M14-2327
  • Freddie Bray, Jacques Ferlay, Isabelle Soerjomataram, Rebecca L. Siegel, Lindsey A. Torre, Ahmedin Jemal. Global Cancer Statistics 2018: GLOBOCAN Estimates of Incidence and Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185 Countries. CA CANCER J CLIN 2018;68:394–424
  • Kurian AW, Hughes E, Handorf EA, et al. Breast and ovarian cancer penetrance estimates derived from germline multiple-gene sequencing results in women. JCO Precision Oncology 2017; first published online June 27, 2017.
  • Nguyễn Thị Tân Sinh, Đoàn Trung Hiệp, ban 4Ps; Chương trình sàng lọc ung thư vú theo tiêu chuẩn 4P, 2019; 24-26.
  • Quy trình sàng lọc ung thư vú bệnh viện Pennsylvania- 2019- Philadelphia America

Bản quyền và thương hiệu: Thông tin và hình ảnh trên website thuộc quyền sở hữu của Vinmecdr. Việc sao chép, sử dụng phải được Vinmecdr chấp thuận trước bằng văn bản.

Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả những tư liệu được cung cấp trên website này đều mang tính tham khảo. Do đó, nội dung và hình ảnh sẽ được thay đổi, cập nhật và cải tiến thường xuyên mà không phải thông báo trước. Vinmecdr không bảo đảm về độ chính xác cũng như sự hoàn thiện về thông tin. Chúng tôi không chịu trách nhiệm pháp lý cho những thiệt hại xuất hiện trực tiếp hay gián tiếp từ việc sử dụng hoặc hành động dựa theo những thông tin trên hoặc một số thông tin xuất hiện trên website này. Vinmecdr không chịu trách nhiệm pháp lý về những sai sót, lỗi chính tả… do nhập liệu cùng với những sự cố khách quan khác như: nhiễm virus, hành vi phá hoại, ác ý… xảy ra trên website này cũng như các website liên kết, nếu có.

Đường link liên kết

Vinmecdr sẽ không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào về nội dung của những website không thuộc Vinmecdr được liên kết với website www.vinmecdr.com, bao gồm các sản phẩm, dịch vụ và những mặt hàng khác được giới thiệu thông qua những website đó.

facebook
28

Bài viết liên quan

Bình luận0

Đăng ký
Thông báo về
guest
0 Comments
Inline Feedbacks
Xem tất cả bình luận

Bài viết cùng chuyên gia