MỚI

Hướng dẫn thực hiện quy trình kỹ thuật chuyên môn đặt bóng đối xung trong động mạch chủ

Tác giả:
Ngày xuất bản: 17/07/2022

Hướng dẫn thực hiện quy trình kỹ thuật chuyên môn đặt bóng đối xung trong động mạch chủ áp dụng cho bác sĩ, điều dưỡng phòng can thiệp tim mạch

1. Mục đích đặt bóng đối xung trong động mạch chủ

  • Bơm bóng trong động mạch chủ (IABP) hoặc bơm bóng ngược dòng trong động mạch chủ là một quả bóng được bơm căng trong thời kỳ tâm trương để tăng tưới máu vành và sau đó xẹp xuống trong thời gian tâm thu để giảm hậu gánh. Mục tiêu chính của IABP là tăng cung cấp oxy cho cơ tim và giảm nhu cầu oxy của cơ tim.

2. Chỉ định đặt bóng đối xung trong động mạch chủ

  • IABP được sử dụng cho những bệnh nhân có các rối loạn gây ra tình trạng cung lượng tim thấp, bao gồm:

    • Hỗ trợ huyết động trong và sau can thiệp mạch vành qua da (PCI).

    • Sốc tim.

    • Hỗ trợ huyết động trước thủ thuật ở những bệnh nhân có nguy cơ cao.

    • Biến chứng cơ học sau nhồi máu cơ tim.

    • Suy tim sung huyết mất bù.

    • Bệnh cơ tim.

    • Cần cai máy tim phổi nhân tạo.

Chỉ định đặt bóng đối xung trong động mạch chủ

Người bệnh sẽ được khám sàng lọc trước khi thực hiện quy trình đặt bóng đối xung trong động mạch chủ

3. Chống chỉ định đặt bóng đối xung trong động mạch chủ

  • Hở van động mạch chủ nặng.

  • Phình động mạch chủ.

  • Tách thành động mạch chủ.

  • Hẹp eo động mạch chủ.

  • Bệnh động mạch chi dưới hoặc tình trạng thiếu máu chi từ trước.

  • Huyết khối ở động mạch đùi, động mạch chậu, động mạch chủ.

  • Nhiễm khuẩn hoặc tổn thương vùng da sẽ chọc thăm dò mạch máu,…

Thận trọng:

  • Rối loạn đông máu: Trước thủ thuật, cần điều chỉnh các rối loạn về số lượng, chức năng tiểu cầu, cũng như nồng độ các yếu tố đông máu.

  • Tình trạng nhiễm khuẩn toàn thân đang tiến triển.

4. Chuẩn bị thực hiện quy trình đặt bóng đối xung trong động mạch chủ

4.1. Người thực hiện

  • 02 bác sĩ chuyên khoa tim mạch, 01 điều dưỡng và 01 kỹ thuật viên thành thạo về cách lắp đặt và sử dụng hệ thống máy bóng đối xung động mạch chủ.

4.2. Người bệnh

  • Người bệnh được giải thích đầy đủ về thủ thuật và ký cam kết làm thủ thuật đặt bóng đối xung trong động mạch chủ.

4.3. Phương tiện đặt bóng đối xung trong động mạch chủ

  • Bàn để dụng cụ: Bao gồm bộ bát vô khuẩn, áo phẫu thuật, găng tay.

  • Gạc vô khuẩn; bơm 5 ml, 10 ml, 20 ml, 50 ml; dụng cụ ba chạc.

  • Bộ dụng cụ mở đường vào động mạch: 01 bộ sheath, 01 kim chọc mạch, thuốc gây tê tại chỗ (lidocain hoặc novocain). Nếu chỉ cần mở đường vào động mạch đùi, dùng sheath 5F hoặc 6F. Nếu lưu sheath sau khi đặt bóng, dùng sheath 8F.

  • Chuẩn bị bộ dụng cụ đặt bóng đối xung trong động mạch chủ:

  • Máy bơm bóng ngược dòng động mạch chủ. Cần kiểm tra tình trạng máy, lượng khí helium,… trước khi sử dụng

  • Bóng bơm: bóng gồm các cỡ 34, 40, 50 cc. Người bệnh cao dưới 1m70 dùng bóng cỡ 34, người bệnh 1m70 đến 1m80 dùng bóng cỡ 40. Người bệnh cao trên 1m80 dùng bóng cỡ 50.

  • Bơm rửa sheath. Sheath đi kèm bộ dụng cụ là sheath cỡ 7.5 F.

  • Nước muối sinh lý có pha heparin.

  • Xilanh lấy khí máu động mạch, để làm xét nghiệm nếu cần thiết.

  • Kim chỉ khâu để cố định catheter.

  • Bộ thiết bị dùng để theo dõi áp lực động mạch liên tục.

  • Băng vô khuẩn.

4.4. Hồ sơ bệnh án

  • Hồ sơ được chuẩn bị đầy đủ theo quy định.

Phẫu thuật đặt bóng đối xung trong động mạch chủ

Quy trình kỹ thuật chuyên môn đặt bóng đối xung trong động mạch chủ

5. Các bước thực hiện đặt bóng đối xung trong động mạch chủ

  • Sát trùng da rộng rãi khu vực tạo đường vào mạch máu.

  • Mở đường vào động mạch đùi (trái hoặc phải).

  • Đặt sheath mạch đùi (8F) nếu người bệnh béo phì, người bệnh có tiền sử can thiệp mạch máu gây sẹo ở mạch đùi. Sử dụng sheath đi kèm bóng (7.5F) trong các trường hợp khác.

  • Chuẩn bị đặt bóng đối xung trong động mạch chủ: Dùng bơm để hút áp âm tính bóng, bơm rửa bóng với dung dịch nước muối sinh lý có pha heparin.

  • Kết nối đường áp lực với sheath của bóng. Tiến hành đuổi khí, cân bằng áp lực, tương tự như khi thiết lập đường theo dõi áp lực thông thường.

  • Chuẩn bị sẵn dây nối khí helium với bóng.

  • Luồn guidewire của bóng động mạch chủ qua sheath.

  • Luồn bóng vào guidewire và đẩy bóng tới vị trí thích hợp: đầu trên của bóng nằm thấp hơn quai động mạch chủ 1 – 2 cm, đầu dưới của bóng nằm trên chỗ chia động mạch thận.

  • Rút guidewire, kết nối bóng với hệ thống máy bơm, khởi động máy để đánh giá hoạt động của bóng, chụp lại hình ảnh hoạt động trong vòng 2 – 3 chu kì của bóng.

  • Cài đặt chế độ hoạt động của máy bơm.

  • Tiêm heparin cho người bệnh (2000 đơn vị).

  • Khâu cố định bóng và sheath. Băng vô khuẩn vùng chọc mạch.

  • Nếu đặt bóng đối xung trong động mạch chủ tại giường bệnh, cần chụp X quang để kiểm tra bóng đã nằm đúng vị trí chưa.

6. Theo dõi và điều chỉnh hoạt động của đặt bóng đối xung động mạch chủ 

  • Thường xuyên đánh giá người bệnh còn cần sử dụng bóng ngược dòng động mạch chủ không.

  • Theo dõi màn hình của máy, đánh giá hình dạng sóng để đảm bảo bóng vận hành đúng (không bơm và xẹp sớm quá hay muộn quá) và đạt hiệu quả tối ưu.

  • Lựa chọn yếu tố kích hoạt bóng (trigger) là điện tâm đồ hay huyết áp động mạch tùy theo từng người bệnh.

  • Duy trì heparin cho người bệnh trong thời gian lưu bóng.

  • Kiểm tra hàng ngày tình trạng tưới máu chi đoạn thấp. Theo dõi mạch, nhiệt độ, màu sắc da của chi.

  • Theo dõi các dấu hiệu bóng rách hay vỡ: Chảy máu hoặc rò khí qua catheter, hình dạng sóng thay đổi trên màn hình theo dõi.

  • Lưu ý người bệnh nằm thẳng, không co chân.

7. Một số tai biến và xử trí đặt bóng đối xung trong động mạch chủ

  • Đặt bóng đối xung trong động mạch chủ không đúng vị trí: Điều chỉnh lại vị trí bóng.

  • Vỡ bóng: Nếu thấy máu trong đường bơm khí là dấu hiệu vỡ bóng. Cần rút bóng ngay lập tức. Tắc mạch do khí: có thể gây thiếu máu đoạn xa.

  • Nhiễm khuẩn vùng da chọc mạch. Cần rút catheter và sử dụng vị trí chọc mạch khác, nếu vẫn cần đặt bóng.

  • Viêm mủ mạch máu do huyết khối. Thường cần phải phẫu thuật dẫn lưu mủ và cho kháng sinh đường tĩnh mạch.

  • Nhiễm khuẩn huyết liên quan đến catheter: cần rút catheter ra và cho kháng sinh đường tĩnh mạch.

  • Huyết khối tĩnh mạch: có thể gặp nghẽn mạch thoáng qua (khoảng 10% người bệnh). Xử trí: Rút catheter động mạch.

  • Thiếu máu chi. Xử trí: rút bóng, kiểm tra lại mạch đoạn xa.

  • Chảy máu: Do tuột chỗ kết nối hoặc kết nối không đủ chặt. Luôn kiểm tra các khớp nối (do áp lực động mạch rất lớn, chỉ một chỗ kết nối không đủ chặt cũng có thể gây mất máu nặng).

  • Chảy máu và hình thành khối máu tụ ở chỗ chọc: Ép cầm máu, khâu cầm máu vết chọc nếu cần.

  • Bóng động mạch chủ không hoạt động: kiểm tra hệ thống máy, rút bóng nếu cần.

  • Suy thận do tắc động mạch thận hoặc tụt áp.

8. Rút bóng ngược dòng động mạch chủ 

  • Khi người bệnh ổn định về huyết động. Trước khi rút bóng, có thể chuyển từ chế độ hỗ trợ 1:1 sang 1:2 hoặc 1:3 để đánh giá người bệnh.

  • Tình trạng suy thận tiến triển.

  • Bóng ngược dòng động mạch chủ không giúp cải thiện tình trạng tưới máu cho người bệnh.

  • Bóng bị tắc nghẽn hoặc bị vỡ.

    • Chuẩn bị và tiến hành rút bóng

      • Việc rút IABP phải được thực hiện bởi một người có năng lực và được đào tạo phù hợp.

      • Nếu sử dụng thuốc chống đông, dừng 1 – 4 giờ trước khi rút bóng.

      • Kiểm tra xét nghiệm đông máu – nếu bất thường, thảo luận các bác sĩ chuyên khoa trước khi rút bóng.

      • Nhấn STANDBY trên máy bơm bóng

      • Làm xẹp bóng bằng cách hút hết khí từ bên trong ra.

      • Ngắt kết nối ống thông của bóng khỏi máy bơm bóng.

      • Đảm bảo vô trùng, loại bỏ băng và chỉ khâu cố định.

      • Kéo dần bóng ra và dừng lại khi cảm thấy có lực cản.

      • Kéo bóng nằm vào trong sheath.

      • Rút bỏ sheath và bóng cùng một lúc.

      • Không cố kéo bóng ra ngoài khi bóng chưa nằm trong sheath.

    • Sau khi rút bóng:

      • Ép tay lên vị trí chọc mạch trong 30 phút và băng lại bằng băng ép hoặc dùng thiết bị đóng mạch.

      • Giữ bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa, chân duỗi thẳng trong 6 – 8 giờ

      • Thực hiện kiểm tra mạch, màu sắc và nhiệt độ của chi dưới mỗi giờ trong vòng 24 giờ sau khi rút bóng.

Tài liệu tham khảo 

  • Hướng dẫn quy trình kỹ thuật Nội khoa, chuyên ngành Tim mạch, (Ban hành kèm theo Quyết định số 3983/QĐ-BYT ngày 03 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

  • Intra Aortic Balloon Pump (IABP) in Critical Care, Academic Department of Critical Care Queen Alexandra Hospital Portsmouth, ngày 16 tháng 6 năm 2016

  • Management of an intra-aortic balloon pump, Brighton and Sussex University Hospitals, tháng 5 năm 2017

Bản quyền và thương hiệu: Thông tin và hình ảnh trên website thuộc quyền sở hữu của VinmecDr. Việc sao chép, sử dụng phải được VinmecDr chấp thuận trước bằng văn bản.

Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả những tư liệu được cung cấp trên website này đều mang tính tham khảo. Do đó, nội dung và hình ảnh sẽ được thay đổi, cập nhật và cải tiến thường xuyên mà không phải thông báo trước. VinmecDr không bảo đảm về độ chính xác cũng như sự hoàn thiện về thông tin. Chúng tôi không chịu trách nhiệm pháp lý cho những thiệt hại xuất hiện trực tiếp hay gián tiếp từ việc sử dụng hoặc hành động dựa theo những thông tin trên hoặc một số thông tin xuất hiện trên website này. VinmecDr không chịu trách nhiệm pháp lý về những sai sót, lỗi chính tả… do nhập liệu cùng với những sự cố khách quan khác như: nhiễm virus, hành vi phá hoại, ác ý… xảy ra trên website này cũng như các website liên kết, nếu có.

Đường link liên kết

VinmecDr sẽ không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào về nội dung của những website không thuộc VinmecDr được liên kết với website www.vinmecdr.com, bao gồm các sản phẩm, dịch vụ và những mặt hàng khác được giới thiệu thông qua những website đó.

facebook
13

Bài viết liên quan

Bình luận0

Đăng ký
Thông báo về
guest
0 Comments
Inline Feedbacks
Xem tất cả bình luận

Bài viết cùng chuyên gia