Hướng dẫn thực hiện quy trình đúc mô
Hướng dẫn thực hiện quy trình đúc mô áp dụng cho khoa Xét nghiệm
Người thẩm định: Trương Công Duẩn
Người phê duyệt: Phùng Nam Lâm
Ngày phát hành: 01/04/2022
1. Mục đích
Nội dung bài viết
Cung cấp hướng dẫn đầy đủ của quy trình đúc bệnh phẩm bệnh phẩm.
2. Phạm vi áp dụng
Quy trình này áp dụng cho Đơn nguyên Xét nghiệm Giải phẫu bệnh – Bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec Times City.
3. Trách nhiệm
- Bác sĩ và Kỹ thuật viên Đơn nguyên Giải phẫu bệnh chịu trách nhiệm thực hiện quy trình.
- Trưởng đơn nguyên/ Kỹ thuật viên trưởng Đơn nguyên Giải phẫu bệnh chịu trách nhiệm giám sát và kiểm tra chất lượng.
4. Viết tắt và định nghĩa
4.1. Viết tắt
- PID Patient Idendity Data: Dữ liệu định danh của bệnh nhân.
- IHC/HMMD Immunohistochemistry: Hóa mô miễn dịch.
- NBF 10% Neutral Buffer Formalin 10%: Formalin đệm trung tính 10%.
- GPB: Giải phẫu bệnh.
- BS: Bác sĩ.
- PXN: Phòng xét nghiệm.
- MBH: Mô bệnh học.
4.2. Định nghĩa
- Đúc mô là quá trình mẫu mô sau khi đã được chuyển được nhúng vào nến paraffin nóng chảy bằng máy đúc mô.
- Mục đích của đúc mô: Nhằm thực hiện ba chức năng quan trọng:
- Tạo cấu trúc nâng đỡ mô.
- Phòng ngừa biến dạng mẫu mô trong suốt quá trình cắt.
- Bảo quản mẫu mô nhằm mục đích lưu trữ.
- Sử dụng cassette có dán nhãn để đúc khối paraffin có chứa mẫu bệnh phẩm.
5. Quy định
- Sử dụng máy đúc trong luồng công việc thường quy.
- Máy đúc gồm 3 bộ phận: Bể chứa nến, bàn lạnh và khu vực nóng cho khuôn. Máy đúc được thiết kế để sử dụng cho nhiều khuôn đúc khác nhau chấp nhận đế của cassette là giá đỡ của bệnh phẩm trong mâm kẹp của máy cắt. Với máy đúc, nến được phun ra tự động từ vòi phun vào khuôn có kích thước phù hợp, sau đó được đặt trên khu vực bàn lạnh để nến ở khuôn đông lại. Sau khi nến đã đông lại (thường là sau 5 phút), lấy khuôn ra và khối nến đã sẵn sàng để cắt.
- Nhiệt độ của vòi nến và bể paraffin phải được điều chỉnh đúng cho loại paraffin sử dụng. Nhiệt độ của bể paraffin phải được theo dõi và ghi hồ sơ vào BM 01- Bảng theo dõi nhiệt độ thiết bị.
- Nhiệt độ của các bộ phận của máy đúc theo hướng dẫn của nhà sản xuất được ghi là phụ lục 01.
- Sau khi đúc xong tất cả các bệnh phẩm cần kiểm tra lượng paraffin nóng chảy còn lại trong bình chứa, nếu cạn cần bổ sung để đảm bảo cho ngày làm việc tiếp theo.

6. Quy trình đúc mô
6.1. Hóa chất
Nến paraffin.
6.2. Thiết bị
Máy đúc bệnh phẩm Model: Histostar – Thermo Scientific.
6.3. Dụng cụ
- Cassettes mô.
- Khuôn đúc.
- Kẹp phẫu tích.
6.4. Nguyên tắc an toàn sinh học
- Thực hiện an toàn sinh học:
- Tuân thủ các bước theo đúng quy trình xét nghiệm.
- Áp dụng các biện pháp an toàn chung khi xử lý mẫu và thực hiện xét nghiệm theo Chương trình an toàn phòng xét nghiệm.
- Mang găng tay Nitrile khi đúc bệnh phẩm.
- Tránh để paraffin tiếp xúc với mắt và niêm mạc.
- Tuyệt đối không sử dụng Xylen/ Toluen cho mục đích tẩy rửa paraffin.
- Thực hiện an toàn điện, an toàn cháy nổ trong phòng xét nghiệm.
6.5. Vận hành máy đúc mô Histostar – Thermo Scientific
1 | Máy đúc đã được cài đặt sẵn và sẽ tự động bật lên vào 7h sáng và tắt đi vào 11h trưa, nếu đúc bệnh phẩm ngoài khung giờ trên cần bật máy lên trước 15 phút bằng cách nhấn vào nút ON/OFF trên màn hình chính. |
2 | Khởi động dàn làm lạnh bằng công tắc nhỏ phía sau máy. |
3 | Đèn sẽ tự động bật sáng khi sử dụng vòi nến. |
4 | Phải tắt bàn lạnh khi không sử dụng để phòng băng lạnh quá mức. Ngoài bàn lạnh, các thiết bị khác như bể chứa nến, buồng chứa forceps, bể để mô và khuôn sẽ tự động cài đặt nhiệt độ. |
5 | Đưa máy vào chế độ ngủ bằng cách sử dụng nút ON/OFF trên màn hình chính. |
6 | Tham khảo thêm hướng dẫn sử dụng của Thermo- Histostar. |
6.6. Tiến hành đúc mô
1 | Bệnh phẩm sau khi lấy ra khỏi máy chuyển được giữ ở nhiệt độ phù hợp trong buồng chứa khuôn đúc. |
2 | Tháo nắp cassette (nắp nhựa sẽ bỏ đi, nắp sắt được tái sử dụng). |
3 | Chọn khuôn thích hợp với từng loại bệnh phẩm:
|
4 | Dùng kẹp forceps lấy mẫu mô ra khỏi cassette. |
5 | Đặt mẫu mô vào khuôn đúc. |
6 | Mặt mô muốn cắt sẽ được úp xuống. |
7 | Các mảnh mô khác cần phải định hướng cẩn thận để tất cả đều cùng nằm trên một mặt phẳng. Ví dụ: Sinh thiết da phải được đúc sao cho toàn bộ mặt phẳng của bề mặt d phải vuông góc với đáy của khuôn đúc. |
8 | Rót parafin đầy khuôn đúc. Sử dụng núm vặn điều khiển lưu lượng paraffin để điều chỉnh tốc độ dòng chảy theo yêu cầu. |
9 | Đặt cassette lên trên và làm lạnh để tách cassette ra khỏi khuôn đúc tại bàn làm lạnh. |
10 | Ấn, giữ bệnh phẩm vài giây tại vị trí làm lạnh nhanh. |
11 | Lau sạch kẹp gắp bệnh phẩm để tránh nhiễm chéo và chuyển sang mẫu tiếp theo. |
12 | Gỡ toàn bộ block ra khỏi khuôn đúc. |
13 | Tắt bàn làm lạnh (tham khảo thêm hình minh họa ở phụ lục 02) |
6.7. Định hướng mô học khi đúc
- Định hướng mô học đúng cực kỳ quan trọng để cắt mảnh và đánh giá mô học đúng.
- Mảnh mô thường được đặt phẳng ở trung tâm của khuôn đúc.
- Một vài mẫu mô đặc biệt cần lưu ý (tham khảo thêm hình minh học ở phụ lục 03):
- Mô có cấu trúc dạng ống (ống vòi trướng, động mạch) cần phải được đặt sao cho cắt ngang được toàn bộ các lớp của thành ống.
- Mô có bề mặt biểu mô phải đặt vuông góc và đúng mặt để có thể cắt được hết tất cả các lớp.
- Nhiều mảnh cắt nạo buồng tử cung cần được đặt tất cả vào trung tâm khuôn.
- Mô dài tuyến tính nên được đặt theo đường chéo.
- Sinh thiết cơ nên đặt cả theo mặt phẳng cắt dọc và ngang.
- Mô dạng màng dài như màng ối thì cắt theo phương pháp cuộn Swiss
- Tổn thương dạng polyp lớn (dạ dày, nội mạc… ) – đúc theo trục dọc để cho thấy toàn bộ diện cắt.
- Diện cắt phẫu thuật cần được đánh dầu bằng mực Ấn độ- Đúc mặt có mực. Ví dụ: Diện cắt da của vú).
7. Kiểm soát chất lượng – Lây nhiễm chéo
Thao tác thực hành thành thạo và chú ý cẩn thận có thể ngăn ngừa lây nhiễm chéo từ khối nến này sàng khối nến khác xảy ra trong bước đúc khối nến.
- Mỗi lần chỉ mở MỘT cassette.
- Mở nắp, giấy gói cẩn thận để tránh những mảnh vụn bệnh phẩm bật ra ngoài và nguy cơ mắc bệnh phẩm.
- Lau sạch forceps giữa mỗi bệnh phẩm. Đặc biệt cẩn thận với những forcep có mấu hoặc có khía ở đầu.
- Rửa khuôn đế không dùng một lần thường xuyên, để đảm bảo khuôn đế không có bất kỳ mảnh mô nào. Cách tốt nhất là lau khuôn đế đã được sử dụng trước đó bằng miếng gạc trước khi sử dụng cho bệnh phẩm khác.
- Đúc bất kỳ mẫu bệnh phẩm nào có vẻ như “không thuộc về” hoặc bị nhiễm chéo từ quá trình phẫu tích hoặc xử lý mẫu vào một góc xa của khối đối diện với vị trí được cho là mẫu bệnh phẩm đúng. Điều này thông báo với BS và KTV khác rằng bạn nghĩ rằng nó “không thuộc về” và giúp bạn dễ dàng xác định/ khu trú để loại bỏ khỏi khối nến nếu như nó được xác định là do lây nhiễm chéo.
- Bàn đúc phải được vệ sinh sạch sẽ và bảo dưỡng tốt.
8. Vệ sinh vào bảo dưỡng máy đúc
8.1. Vệ sinh hàng ngày
- Dùng khăn giấy hoặc vải mềm để loại bỏ paraffin thừa và đá chảy trên bề mặt làm lạnh và khu vực xung quanh máy đúc.
- Kiểm tra khay đựng paraffin thừa bên dưới, nếu đầy cần đổ vào bình chứa paraffin để tránh bị tràn.
- Vệ sinh bề mặt khu vực đúc bệnh phẩm để loại bỏ các bệnh phẩm thừa, tránh nhiễm chéo.
8.2. Vệ sinh và bảo dưỡng máy định kỳ
Thực hiện bảo dưỡng tổng thể, hiệu chỉnh, kiểm tra các chức năng của thiết bị. Nên được thực hiện bởi kỹ sư được ủy quyền của hãng sản xuất
9. Lưu trữ tài liệu
Tên tài liệu | Mã tài liệu |
Quy trình đúc mô | QTQL.GPB.005 |
Bảng nhiệt độ một số bộ phận trong máy đúc | Phụ lục 01 |
Hình minh họa cấu tạo bàn đúc và quá trình đúc mô | Phụ lục 02 |
Hình minh họa định hướng mô khi đúc | Phụ lục 03 |
BM 01 – Bảng theo dõi nhiệt độ thiết bị | Phụ lục 04 |
10. Tài liệu tham khảo
- Hướng dẫn quy trình chuyên ngành kỹ thuật Giải phẫu bệnh – Tế bào học, Bộ Y Tế, 2013.
- Hướng dẫn sử dụng máy chuyển mô nhanh LOGOS của hãng Milestone.
- CAP Anatomic Checklist, Master, 06.04.2020, College of American Pathologists, available at https://www.cap.org/
- CAP General Master Checklist, Master, 06.04.2020, College of American Pathologists, available at https://www.cap.org/
- Eric Platt, Paul Sommoer, et al. “ Tissue floaters and contaminants in the histology laboratory” July 2009, Archives of Pathology & Laboratory Medicine 133(6):973-8
- Kevin Odega, September 2015, Quality Control and Assurance in Histopathology Laboratory, DOI: 10.13140/RG.2.1.4164.1443
- Pranab Dey, “Basic and Advaced Laboratory Techniques in Histopathology and Cytology”, © Springer Nature Singapore Pte Ltd. 2018
11. Danh sách phụ lục
Phụ lục 01 – Bảng nhiệt độ một số bộ phận trong máy đúc Phụ lục 02 – Hình minh họa cấu tạo bàn đúc và quá trình đúc mô Phụ lục 03 – Hình minh họa định hướng mô khi đúc Phụ lục 04 – BM 01- Bảng theo dõi nhiệt độ thiết bị
Bản quyền và thương hiệu: Thông tin và hình ảnh trên website thuộc quyền sở hữu của VinmecDr. Việc sao chép, sử dụng phải được VinmecDr chấp thuận trước bằng văn bản.
Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả những tư liệu được cung cấp trên website này đều mang tính tham khảo. Do đó, nội dung và hình ảnh sẽ được thay đổi, cập nhật và cải tiến thường xuyên mà không phải thông báo trước. VinmecDr không bảo đảm về độ chính xác cũng như sự hoàn thiện về thông tin. Chúng tôi không chịu trách nhiệm pháp lý cho những thiệt hại xuất hiện trực tiếp hay gián tiếp từ việc sử dụng hoặc hành động dựa theo những thông tin trên hoặc một số thông tin xuất hiện trên website này. VinmecDr không chịu trách nhiệm pháp lý về những sai sót, lỗi chính tả… do nhập liệu cùng với những sự cố khách quan khác như: nhiễm virus, hành vi phá hoại, ác ý… xảy ra trên website này cũng như các website liên kết, nếu có.
Đường link liên kết VinmecDr sẽ không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào về nội dung của những website không thuộc VinmecDr được liên kết với website www.vinmecdr.com, bao gồm các sản phẩm, dịch vụ và những mặt hàng khác được giới thiệu thông qua những website đó.