Hướng dẫn thực hiện quy trình định lượng glucose trên máy AU5800
Hướng dẫn thực hiện quy trình định lượng glucose trên máy AU5800 áp dụng cho khoa Xét nghiệm
Người thẩm định: Nguyễn Gia Bình Người phê duyệt: Phùng Nam Lâm Ngày phát hành: 20/01/2022
1. Mục đích định lượng glucose
Nội dung bài viết
1.1. Mục đích của quy trình
Giúp nhân viên khoa Xét nghiệm thực hiện xét nghiệm định lượng Glucose trên máy xét nghiệm hoas sinh tự động AU5800 đúng chuẩn.
1.2. Mục đích của xét nghiệm định lượng glucose
Định lượng Glucose máu là xét nghiệm quan trọng giúp chẩn đoán, điều trị và theo dõi bệnh tiểu đường, các tình trạng rối loạn chuyển hóa glucose khác như giảm dung nạp, hạ đường huyết…
2. Phạm vi áp dụng
Xét nghiệm định lượng Glucose trong huyết tương của máu được chống đông bằng heparin lithium, EDTA hoặc huyết thanh tại khoa Xét nghiệm trên máy phân tích hóa sinh tự động AU5800.
3. Trách nhiệm
- Lãnh đạo đơn nguyên Hóa sinh có trách nhiệm giám sát nhân viên thực hiện.
- Tất cả nhân viên xét nghiệm được phân quyền, đã được đào tạo thực hiện xét nghiệm theo quy trình.
4. Định nghĩa – Viết tắt
4.1. Định nghĩa
Glucose là carbohydrate chính có trong máu ngoại biên. Sự oxy hóa glucose là nguồn cung cấp năng lượng chính cho tế bào trong cơ thể. Glucose từ nguồn thức ăn được chuyển thành glycogen và dự trữ ở gan hoặc thành các acid béo dự trữ ở các mô mỡ. Nồng độ glucose trong máu được kiểm soát ở giới hạn hẹp bởi nhiều nội tiết tố, trong đó quan trọng nhất là các nội tiết tố được sản sinh bởi tụy.
4.2. Chữ viết tắt
- GLU: Glucose.
- EQA (External Quality Assurance): Ngoại kiểm.
- GTSD: Giá trị sử dụng
- HSD: Hạn sử dụng.
- IQC (Internal Quality Control): Nội kiểm tra chất lượng.
- LOQ (Limit of Quantitation): Giới hạn định lượng.
- NSX: Nhà sản xuất.
- PXN: Phòng xét nghiệm.
- QC (Quality Control): Kiểm soát chất lượng.
5. Chuẩn bị bệnh nhân/ Mẫu bệnh phẩm
5.1. Chuẩn bị bệnh nhân
- Có thể lấy máu bất kỳ thời điểm nào trong ngày, tốt nhất là nhịn ăn trước lấy máu 12h.
- Ngừng tất cả các hình thức vận động nặng 24 giờ trước khi lấy máu.
- Trong trường hợp lấy máu để xây dựng khoảng tham chiếu thì ngoài các chú ý trên còn cần chú ý: không dùng bất cứ thuốc gì trước khi lấy máu.
5.2. Loại mẫu bệnh phẩm
- Sử dụng huyết tương chống đông bằng heparin lithium, EDTA hoặc huyết thanh.
- Huyết thanh/huyết tương ổn định 7 ngày ở 2–8°C, 2 ngày ở 15 – 25°C. Bệnh phẩm chỉ rã đông 1 lần và phải để bệnh phẩm đạt nhiệt độ phòng trước khi phân tích.
5.3. Loại dụng cụ chứa mẫu sử dụng
Ống không chứa chất chống đông, ống chứa chất chống đông Heparin, EDTA.
6. Trang thiết bị
6.1. Trang thiết bị
- Máy hóa sinh tự động AU5800,
- Máy ly tâm, Microppipette.
6.2. Thuốc thử
Tên hóa chất | Nhiệt độ bảo quản | Nhiệt độ sử dụng | HSD sau mở nắp |
Thuốc thử định lượng Glucose (Beckman Coulter). | 2-8 độ C | 5-12 độ C (onboard) (*) | 30 ngày |
Huyết thanh nội kiểm mức 1 và 2: Human Assayed Control 2 & 3 (Randox) | (-15) ‑(-25) độ C sau khi hoàn nguyên | Nhiệt độ phòng | Chỉ rã đông một lần: Sử dụng trong vòng 8h sau rã đông |
Chất hiệu chuẩn (Olympus system calibrator Cat. No. 66300) | (-15)‑(-25) độ C sau khi hoàn nguyên | Nhiệt độ phòng | Chỉ rã đông một lần: Sử dụng trong vòng 8h sau rã đông |
Nước cất, nước muối sinh lý | Nhiệt độ phòng | Nhiệt độ phòng | 7 ngày |
(*) Nhiệt độ onboard là nhiệt độ của buồng đựng thuốc thử định lượng trong máy.
6.3. Vật tư tiêu hao
Găng tay, khẩu trang, Hitachi cup, đầu côn, giấy in.
7. Nguyên tắc/ nguyên lý của quy trình định lượng glucose
Phương pháp đo quang. Glucose được phosphoryl hóa bởi enzyme hexokinase (HK) khi có mặt của adenosin triphosphat (ATP) và ion Mg2+ để tạo ra glucose-6-phosphat và adenosin diphosphat (ADP). Enzyme glucose-6-phosphat dehydrogenase (G6P-DH) oxy hóa đặc hiệu glucose-6-phosphat thành gluconat-6-phosphat, đồng thời NAD+ được khử thành NADH. Sự tăng hấp thụ ở bước sóng 340nm tỷ lệ thuận với nồng độ glucose trong mẫu.
- Glucose + ATP (HK, Mg2+) → Glucose-6-phosphat + ADP
- Glucose-6-phosphat + NAD+ (G6P-DH) → Gluconat-6-P + NADH + H+
8. Nguyên tắc an toàn
- Không được để hóa chất tiếp xúc trực tiếp với mắt và da.
- Luôn đeo găng khi xử lý mẫu bệnh phẩm và làm xét nghiệm.
- Khử khuẩn bề mặt nơi làm việc, xử lý rác bệnh phẩm theo quy định an toàn PXN.
9. Các bước thực hiện quy trình xét nghiệm định lượng glucose
- Bước 1: Chuẩn bị máy sinh hóa tự động AU5800: chuẩn xét nghiệm (nếu cần) và tiến hành nội kiểm tra chất lượng (chạy QC) cho xét nghiệm Glucose.
- Bước 2: Nhận mẫu bệnh phẩm từ các khoa lâm sàng, mẫu khám sức khỏe ngoại viện… và ký nhận bệnh phẩm.
- Bước 3: Kiểm tra thông tin (họ tên, ngày tháng năm sinh) SID (sample ID) phải khớp nhau, kiểm tra thông tin trên phiếu chỉ định của bác sỹ lâm sàng, vào sổ, với hệ thống eHos nhập chỉ định vào hệ thống mạng Labconn; với hệ thống OH nhận mẫu trên OH.
- Bước 4: Ly tâm mẫu bệnh phẩm trong 5 phút với vận tốc 5400 g (RCF)/phút. Sau ly tâm, kiểm tra tình trạng bệnh phẩm. Nếu mẫu lưu ở 2-8°C: cần để mẫu ở nhiệt độ phòng từ 10-15 phút, trộn đều và quay ly tâm trước khi tiến hành xét nghiệm.
- Nếu vỡ hồng cầu và thiếu mẫu: Đề nghị khoa lâm sàng lấy lại mẫu khác, ghi sổ về tình trạng mẫu vỡ hồng cầu, mẫu bị thiếu thể tích.
- Nếu huyết thanh (ống đỏ) bị đông dây, cẩn thận dùng đầu côn vàng khuấy nhẹ để tách sợi đông và tiến hành ly tâm lại.
- Bước 5: Đặt ống bệnh phẩm đã được ly tâm vào rack bệnh phẩm trên dàn tự động (rack xanh dương) và khởi động dàn nhận mẫu tự động. Có thể chạy mẫu trực tiếp từ khay cấp cứu trên máy AU5800 theo quy trình chạy mẫu ở khay cấp cứu AU5800
- Bước 6: Vận hành máy theo quy trình vận hành máy AU5800,
- Bước 7: Duyệt kết quả trên phần mềm Labconn.
- Kết quả bình thường:
- Duyệt kết quả và lưu kết quả trên mạng nội bộ của viện đồng thời in kết quả và trình người có thẩm quyền ký duyệt trước khi trả.
- Kết quả bất thường:
- Khi kết quả quá thấp không đo được < 0.6 mmol/L phải kiểm tra lại mẫu bệnh phẩm (bệnh phẩm có quá ít, có đông, có nhầm lẫn bệnh phẩm, huyết thanh có đục, có bọt không…). Chạy lại mẫu.
- Kết quả cao hơn hoặc bằng giá trị báo động trả kết quả theo quy trình trả kết quả báo động của khoa Xét nghiệm bệnh viện đa khoa quốc tế VINMEC.
- Khi phát hiện lỗi cảnh báo ngoài khoảng tuyến tính trên màn hình máy, thực hiện kiểm tra lại chất lượng mẫu để loại trừ sai sót do mẫu bị hỏng, kiểm tra lại chất lượng xét nghiệm (QC). Nếu kết quả trên > 41.6 mmol/L trả kết quả > 41.6 mmol/L.
- Kết quả bình thường:
Đọc kết quả định lượng Glucose
10. Kiểm soát chất lượng
10.1. Hiệu chuẩn
- Dựng đường chuẩn trên máy AU5800.
- Tần suất hiệu chuẩn:
- Chạy blank hóa chất định kỳ sau mỗi 7 ngày.
- Chuẩn lại khi thay đổi Lot hóa chất, giá trị QC ngoài dải hoặc có các thay đổi (shift) có ý nghĩa.
- Khi có các bảo trì, thay thế các vật tư quan trọng như bóng đèn, cuvette…
- Kết quả trên máy báo là Passed (Thành công).
- Kết quả QC đạt
10.2. Nội kiểm tra chất lượng (IQC)
- Thực hiện theo Quy trình kiểm soát chất lượng xét nghiệm
- Tần suất QC: QC đầu ngày với 2 mức nồng độ trước khi tiến hành phân tích mẫu bệnh phẩm. QC khi có sự nghi ngờ tính chính xác của kết quả trên mẫu bệnh phẩm, QC sau khi bảo trì bảo dưỡng máy, sau khi chuẩn xét nghiệm.
10.3. Ngoại kiểm (EQA)
Tham gia chương trình ngoại kiểm hóa sinh (Randox, CAP…) theo quy trình Ngoại kiểm tra chất lượng.
11. Diễn giải và báo cáo kết quả
11.1. Khoảng tham chiếu
- Giá trị bình thường (lúc đói)
- Người lớn: 4.1-5.9 mmol/l.
- Trẻ em: 3.3 – 5.6 mmol/l.
- Chẩn đoán xác định đái tháo đường khi:
- Glucose huyết ở thời điểm bất kỳ ≥ 11.1 mmol/l.
- Glucose lúc đói (FPG): ≥ 7.0 mmol/l.
- Trong nghiệm pháp dung nạp đường huyết cho phụ nữ mang thai (tuần 24-28 thai kỳ): Glucose lần 1: < 5.3 mmol/L
- Glucose lần 2: < 10.1 mmol/L
- Glucose lần 3: < 8.6 mmol/L
- Theo tiêu chuẩn của Nhóm nghiên cứu của Hiệp hội Đái tháo đường và thai kỳ Quốc tế IADPSG (International Association of Diabetes and Pegnancy Study Groups) và Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ ADA (American Diabetes Association).
- Nếu glucose máu lúc đói > 7,0mmol/L thì thai phụ bị đái tháo đường lâm sàng.
- Nếu một hoặc nhiều hơn các thông số ở cả 3 lần lớn hơn giá trị nêu trên là đái tháo đường thai kỳ.
- Ở thai phụ bình thường, cả 3 thông số đều nhỏ hơn các giá trị nêu trên
- Trong nghiệm pháp dung nạp đường huyết cho người bình thường:
- Glucose lần 1 (lúc đói): < 5.9 mmol/L .
- Glucose lần 2 (sau 2h): < 7.8 mmol/L.
- Rối loạn glucose huyết đói (impaired fasting glucose: IFG): Glucose huyết tương lúc đói từ 100 (5,6mmol/L) đến 125 mg/dL (6,9 mmol/L).
- Rối loạn dung nạp glucose (impaired glucose tolerance: IGT): Glucose huyết tương ở thời điểm 2 giờ sau khi làm nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống 75 g từ 140 (7.8 mmol/L) đến 199 mg/dL (11 mmol/L).
11.2. Giá trị báo động
- Trẻ em < 7 ngày: ≤ 2.0 mmol/L hoặc ≥ 15 mmol/L
- Trẻ em 7 ngày đến 17 tuổi: ≤ 2.0 mmol/L hoặc ≥ 20 mmol/L.
- Người lớn: ≤ 2.5 mmol/L hoặc ≥ 27.75 mmol/L
11.3. Khoảng tuyến tính
- NSX: 0.6-45.0 mmol/L
- PXN: 5.66 đến 12.87 mmol/L
11.4. Khoảng báo cáo
1.1 – 26.8 mmol/L
11.5. Ý nghĩa lâm sàng
- Tăng glucose máu: gặp trong bệnh đái tháo đường do thiếu hụt tương đối hoặc tuyệt đối insulin, bệnh cường tuyến thượng thận, u tuyến yên, nhiễm độc tuyến giáp, choáng do chấn thương (gãy xương đùi, chấn thương sọ não,…). Glucose máu là xét nghiệm dùng sàng lọc, chẩn đoán, theo dõi điều trị đái đường.
- Giảm glucose máu: gặp trong nhiều bệnh, đói kéo dài, thiểu năng các tuyến nội tiết (vỏ thượng thận, tuyến giáp, tuyến yên, tổn thương vùng dưới đồi,…), rối loạn chức năng gan, hội chứng suy hô hấp trẻ sơ sinh, các rối loạn enzym bẩm sinh, hội chứng Reye, U tăng tiết insulin, u tân sinh ngoài tụy, nhiễm khuẩn huyết, suy thận mạn.
11.6. Kiểm soát các yếu tố ảnh hưởng/gây nhiễu
- Ascorbat: nồng độ đến 20mg/dL ảnh hưởng dưới 3%
- Vàng da: Bilirubin tới 205.2 umol/L ảnh hưởng dưới 10%
- Huyết tán: Hb tới 5g/L ảnh hưởng dưới 10%
12. Các ghi chú bổ sung
- Không được để hóa chất, QC, Calibrator, dịch rửa cạn kiệt
- Các nguồn biến thiên tiềm tàng:
- Do huyết tương đục
- Do QC ra ngoài dải cho phép
- Do hóa chất
- Do thao tác không đúng quy trình
- Mẫu máu sau khi lấy phải được ly tâm càng sớm càng tốt, tốt nhất là trong vòng 30 phút để tránh hiện tượng chuyển hóa yếm khí của các tế bào máu làm giảm giả tạo nồng độ glucose trong máu. Trong tình huống lấy máu tại vị trí xa khoa xét nghiệm và điều kiện ly tâm không cho phép thì việc lấy máu vào ống chống đông NaF là cần thiết để đảm bảo tính chính xác của xét nghiệm glucose máu.
13. Lưu trữ hồ sơ
Không áp dụng. Tài liệu tham khảo
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 15189:2014 (Tiêu chuẩn ISO 15189:2012): Phòng thí nghiệm Y tế.
- Yêu cầu cụ thể về chất lượng và năng lực, 2014.
- Văn phòng Công nhận Chất lượng (BoA)-Bộ Khoa học và Công nghệ, 2020, BoA: ARLM 03 (01/2020)
- Yêu cầu bổ sung đánh giá phòng xét nghiệm Y tế.
- Bộ Y tế (2015), Quyết định 5530/QĐ-BYT ban hành 25/12/2015 về việc “Hướng dẫn xây dựng quy trình thực hành chuẩn trong quản lý chất lượng xét nghiệm tại các cơ sở khám chữa bệnh”.
- Bộ Y tế (2012), Hướng dẫn quy trình kỹ thuật hóa sinh.
- Hướng dẫn sử dụng máy AU5800.
- Tài liệu hướng dẫn về sử dụng thuốc thử Glucose (Beckman Coulter).
Bản quyền và thương hiệu: Thông tin và hình ảnh trên website thuộc quyền sở hữu của VinmecDr. Việc sao chép, sử dụng phải được VinmecDr chấp thuận trước bằng văn bản. Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả những tư liệu được cung cấp trên website này đều mang tính tham khảo. Do đó, nội dung và hình ảnh sẽ được thay đổi, cập nhật và cải tiến thường xuyên mà không phải thông báo trước. VinmecDr không bảo đảm về độ chính xác cũng như sự hoàn thiện về thông tin. Chúng tôi không chịu trách nhiệm pháp lý cho những thiệt hại xuất hiện trực tiếp hay gián tiếp từ việc sử dụng hoặc hành động dựa theo những thông tin trên hoặc một số thông tin xuất hiện trên website này. VinmecDr không chịu trách nhiệm pháp lý về những sai sót, lỗi chính tả… do nhập liệu cùng với những sự cố khách quan khác như: nhiễm virus, hành vi phá hoại, ác ý… xảy ra trên website này cũng như các website liên kết, nếu có. Đường link liên kết VinmecDr sẽ không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào về nội dung của những website không thuộc VinmecDr được liên kết với website www.vinmecdr.com, bao gồm các sản phẩm, dịch vụ và những mặt hàng khác được giới thiệu thông qua những website đó.